Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường Singapore 5 tháng đầu năm 2017 tăng trưởng 36,4% so với cùng kỳ năm 2016, đạt trên 1,2 tỷ USD.
Trong số 31 nhóm hàng xuất khẩu chủ yếu trong 5 tháng đầu năm 2017, thì nhóm hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện đứng đầu về kim ngạch, chiếm 17,4% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa các loại sang Singapore, đạt trên 210 triệu USD.
Điện thoại các loại và linh kiện là nhóm hàng đứng thứ hai về kim ngạch, đạt 148,5 triệu USD, tăng 20,8% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 12,3% tổng kim ngạch xuất khẩu sang Singapore.
Tiếp đến nhóm hàng thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh, đạt 134,2 triệu USD, chiếm 11,1% tổng trị giá, tăng trưởng 7,5% so với cùng năm 2016.
Xét về mức tăng trưởng xuất khẩu hàng hóa sang Singapore 5 tháng đầu năm 2017 so với cùng kỳ năm ngoái, thì thấy hầu hết các nhóm hàng đều đạt tăng trưởng dương về kim ngạch; trong đó, đáng chú ý nhất là nhóm hàng dầu thô tăng rất mạnh 915% so với cùng kỳ, đạt 130,7 triệu USD; bên cạnh đó, xuất khẩu cũng tăng mạnh ở một số nhóm hàng như: Xăng dầu tăng 292,7%, đạt 44 triệu USD; cao su tăng 98%, đạt 56.660 USD; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện tăng 40%, đạt 210 triệu USD; dệt, may tăng 36%, đạt 32,1 triệu USD; sắt thép tăng 62%, đạt 9 triệu USD; kim loại thường khác và sản phẩm tăng 76,6%, đạt 2,4 triệu USD; thức ăn gia súc và nguyên liệu tăng 40%, đạt 1 triệu USD.
Ngược lại, xuất khẩu hạt tiêu sụt giảm mạnh 49% so với cùng kỳ, đạt trên 3 triệu USD.
Số liệu thống kê sơ bộ xuất khẩu sang Singapore 5 tháng đầu năm 2017
ĐVT: USD
Mặt hàng
|
5T/2017
|
5T/2016
|
+/-(%) 5T/2017 so với cùng kỳ
|
Tổng kim ngạch
|
1.207.329.297
|
885.433.342
|
+36,35
|
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
|
210.036.265
|
150.008.837
|
+40,02
|
Điện thoại các loại và linh kiện
|
148.531.656
|
117.356.536
|
+26,56
|
Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh
|
134.217.827
|
124.160.815
|
+8,10
|
Dầu thô
|
130.692.143
|
12.875.752
|
+915,03
|
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác
|
123.889.823
|
116.504.109
|
+6,34
|
Phương tiện vận tải và phụ tùng
|
68.978.851
|
43.084.165
|
+60,10
|
Xăng dầu các loại
|
44.032.876
|
11.213.912
|
+292,66
|
Hàng thủy sản
|
39.711.436
|
39.177.727
|
+1,36
|
Hàng dệt, may
|
32.110.289
|
23.651.224
|
+35,77
|
Giày dép các loại
|
23.296.863
|
18.525.117
|
+25,76
|
Gạo
|
17.355.511
|
18.647.406
|
-6,93
|
Giấy và các sản phẩm từ giấy
|
15.871.383
|
14.882.326
|
+6,65
|
Dây điện và dây cáp điện
|
14.927.898
|
13.667.046
|
+9,23
|
Hàng rau quả
|
11.018.667
|
11.653.988
|
-5,45
|
Sản phẩm từ sắt thép
|
10.709.580
|
9.118.159
|
+17,45
|
Sắt thép các loại
|
8.952.615
|
5.525.943
|
+62,01
|
Túi xách, ví,vali, mũ, ô, dù
|
8.857.335
|
5.885.313
|
+50,50
|
Sản phẩm từ chất dẻo
|
8.536.295
|
7.391.532
|
+15,49
|
Gỗ và sản phẩm gỗ
|
7.512.079
|
6.102.285
|
+23,10
|
Sản phẩm hóa chất
|
7.147.367
|
5.790.583
|
+23,43
|
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc
|
5.340.486
|
4.395.506
|
+21,50
|
Cà phê
|
4.029.266
|
3.281.451
|
+22,79
|
Hạt tiêu
|
3.003.663
|
5.852.468
|
-48,68
|
Hạt điều
|
2.985.187
|
3.358.246
|
-11,11
|
Kim loại thường khác và sản phẩm
|
2.420.353
|
1.370.516
|
+76,60
|
Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận
|
2.134.706
|
1.674.344
|
+27,50
|
Thức ăn gia súc và nguyên liệu
|
1.025.903
|
732.263
|
+40,10
|
Chất dẻo nguyên liệu
|
1.004.635
|
850.823
|
+18,08
|
Sản phẩm gốm, sứ
|
970.655
|
996.577
|
-2,60
|
Sản phẩm từ cao su
|
934.616
|
968.343
|
-3,48
|
Cao su
|
56.660
|
28.613
|
+98,02
|