Trong rổ hàng hóa xuất khẩu sang thị trường Thái Lan 5 tháng đầu năm nay, mặt hàng giấy và các sản phẩm từ giấy có tốc độ tăng mạnh vượt trội so với các mặt hàng khác, tuy kim ngạch chỉ đạt 8,4 triệu USD, nhưng tăng hơn gấp 2,7 lần (tức tăng 173,36%). Mặt hàng có tốc độ tăng mạnh đứng thứ hai phải kể đến than đá, tăng 164,9% đạt 4,1 triệu USD, kế đến là dầu thô, tăng 161,83% đạt kim ngạch 146,9 triệu USD.
Đặc biệt, mặt hàng chủ lực xuất khẩu sang Thái Lan thời gian này là điện thoại các loại và linh kiện, đạt kim ngạch cao nhất 408,4 triệu USD, chiếm 22,8% tổng kim ngạch, tăng 20,4% so với cùng kỳ 2016. Đứng thứ hai về kim ngạch là máy vi tính sản phẩm điện tử và linh kiện, đạt 213,5 triệu USD, tăng 56,71%, kế đến là dầu thô.
Nhìn chung, 5 tháng đầu năm 2017, xuất khẩu sang Thái Lan các mặt hàng đều có tốc độ tăng trưởng dương, chiếm 83,3% và ngược lại mặt hàng với tốc độ suy giảm chỉ chiếm 16,6%, trong đó xuất khẩu xăng dầu giảm mạnh nhất, giảm 99,02% tương ứng với 299,2 nghìn USD.
Ngoài ra, xuất khẩu một số mặt hàng xuất khẩu sang Thái Lan có tốc độ tăng trưởng khá như: vải mành, vải kỹ thuật tăng 94,18%;dây điện và dây cáp điện tăng 76,02%; sản phẩm từ cao su tăng 55,93% và cà phê tăng 58,7% so với cùng kỳ 2016.
Thống kê sơ bộ TCHQ xuất khẩu sang thị trường Thái Lan 5 tháng 2017
ĐVT: USD

Mặt hàng

5 tháng 2017

5 tháng 2016

So sánh (%)

Tổng

1.786.034.638

1.445.497.692

23,56

điện thoại các loại và linh kiện

408.421.163

339.233.288

20,40

máy vi tính sản phẩm điện tử và linh kiện

213.548.445

136.266.486

56,71

dâu thô

146.940.982

56.120.894

161,83

Máy móc thiết bị dụng cụ phụ tùng khác

129.874.623

123.666.023

5,02

Phương tiện vận tải phụ tùng

127.509.867

125.958.705

1,23

hàng thủy sản

93.023.985

92.586.322

0,47

sản phẩm từ sắt thép

59.127.599

50.078.916

18,07

sắt thép các loại

58.343.242

47.351.223

23,21

hàng dệt, may

38.590.802

31.128.004

23,97

xơ, sợi dệt các loại

33.448.858

24.735.688

35,23

hạt điều

27.985.796

24.843.165

12,65

kim loại thường khác và sản phẩm

27.889.634

12.238.858

127,88

sản phẩm hóa chất

22.704.914

21.079.318

7,71

hàng rau quả

20.715.665

18.498.141

11,99

cà phê

20.463.322

12.894.498

58,70

sản phẩm từ chất dẻo

19.542.172

18.960.774

3,07

giày dép các loại

18.650.455

15.511.137

20,24

Thức ăn gia súc và nguyên liệu

18.344.700

18.514.617

-0,92

nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày

17.545.339

14.961.361

17,27

Dây điện và dây cáp điện

16.186.102

9.195.723

76,02

chất dẻo nguyên liệu

15.530.042

13.355.710

16,28

hạt tiêu

15.386.242

16.403.855

-6,20

sản phẩm gốm, sứ

14.653.168

14.636.009

0,12

vải mành, vải kỹ thuật khác

13.427.163

6.914.904

94,18

Giấy và các sản phẩm từ giấy

8.468.850

3.098.101

173,36

gỗ và sản phẩm gỗ

8.134.222

7.936.602

2,49

bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc

7.592.320

7.644.293

-0,68

túi xách, ví, vali, mũ, ô dù

6.308.796

6.238.578

1,13

sản phẩm từ cao su

6.269.569

4.020.829

55,93

hóa chất

6.226.455

5.112.818

21,78

than đá

4.109.524

1.551.372

164,90

phân bón các loại

2.605.398

1.857.562

40,26

thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh

1.681.553

1.732.776

-2,96

đá quý, kim loại quý và sản phẩm

1.131.204

778.061

45,39

xăng dầu các loại

299.235

30.600.893

-99,02

Quặng và khoáng sản

55.680

61.023

-8,76

Nguồn: Vinanet