Hiện nay trong số các nước EU, Bỉ là thị trường xuất khẩu lớn thứ sáu và thị trường nhập khẩu lớn thứ tám của Việt Nam. Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu giữa Bỉ và Việt Nam đạt 2,45 tỷ USD năm 2016. Ngày càng nhiều công ty Bỉ đầu tư vào Việt Nam. Hiệp định Thương mại tự do giữa EU và Việt Nam được kỳ vọng mang đến những cơ hội mới thúc đẩy giao thương hơn nữa.
Đồng thời, cũng là đối tác lâu dài trong lĩnh vực hợp tác phát triển, Bỉ và Việt Nam đang tiếp tục xây dựng và củng cố quan hệ hợp tác song phương trên nhiều lĩnh vực. Năm nay, Bỉ và Việt Nam kỷ niệm 40 năm Hợp tác phát triển Bỉ tại Việt Nam và sẽ kỷ niệm 45 năm quan hệ ngoại giao vào năm 2018.
Theo số liệu thống kê sơ bộ từ TCHQ Việt Nam, tháng 11/2017 kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường Bỉ đạt 218,4 triệu USD, tăng 10,14% so với tháng 10, nâng kim ngạch xuất khẩu 11 tháng 2017 sang Bỉ đạt trên 2 tỷ USD, tăng 17,04% so với cùng kỳ năm trước.
Giày dép, dệt may, thủy sản là 3 nhóm hàng chủ lực xuất khẩu sang thị trường Bỉ, chiếm 56,6% tổng kim ngạch, trong đó giày dép là nhóm hàng đạt kim ngạch cao nhất, 816,8 triệu USD tăng 9,77%, đứng thứ hai là hàng dệt may, tăng 6,87% đạt 194,8 triệu USD và hàng thủy sản tăng 33,23% đạt 146,9 triệu USD.
Đặc biệt đối với nhóm hàng sắt thép, tuy chỉ đứng thứ 4 trong bảng xếp hạng kim ngạch nhưng so với cùng kỳ lại tăng mạnh vượt trội, tăng gấp hơn 8 lần đạt 127,3 triệu USD.
Ngoài những mặt hàng kể trên, Việt Nam còn xuất sang Bỉ các nhóm hàng như: gạo, cao su, máy móc thiết bị, hạt điều, máy vi tính sản phẩm điện tử….
Nhìn chung 11 tháng 2017 các nhóm hàng xuất khẩu sang thị trường Bỉ đều có kim ngạch tăng trưởng chiếm tới 70% và ngược lại nhóm hàng kim ngạch suy giảm chiếm 30%, trong đó xuất khẩu gạo giảm mạnh, giảm 54,15%.
Bên cạnh đó, xuất khẩu hạt điều và cao su cũng có tốc độ tăng trưởng khá, tăng lần lượt 195,27% và 83,44%, đạt tương ứng 26,3 triệu USD và 11,5 triệu USD.
Xuất khẩu sang thị trường Bỉ 11 tháng 2017

Chủng loại hàng hóa XK

11 tháng 2017 (USD)

11 tháng 2016 (USD)

So sánh (%)

Tổng

2.046.000.141

1.748.566.802

17,01

giày dép các loại

816.887.643

744.204.821

9,77

hàng , dệt may

194.833.804

182.311.737

6,87

hàng thủy sản

146.979.588

110.316.800

33,23

săt thép các loại

127.397.758

15.882.337

702,13

cà phê

125.225.352

124.959.774

0,21

túi xách, ví, vali, mũ, ô dù

93.152.228

91.378.241

1,94

sản phẩm từ sắt thép

76.421.982

79.577.042

-3,96

máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác

74.745.872

70.128.974

6,58

đá quý, kim loại quý và sản phẩm

36.945.735

30.947.004

19,38

máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

33.342.886

35.012.534

-4,77

đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận

33.178.340

22.108.954

50,07

sản phẩm từ chất dẻo

28.939.641

26.802.919

7,97

hạt điều

26.356.806

8.926.210

195,27

gỗ và sản phẩm gỗ

24.062.162

24.532.006

-1,92

cao su

11.527.294

6.284.038

83,44

sản phẩm từ cao su

5.656.966

4.834.109

17,02

sản phẩm gốm, sứ

4.464.756

5.185.255

-13,90

hạt tiêu

4.068.830

7.616.526

-46,58

sản phẩm mây, tre, cói thảm

3.653.959

2.138.745

70,85

gạo

1.219.757

2.660.093

-54,15

(tính toán số liệu từ TCHQ)

Nguồn: Vinanet