Theo tính toán từ số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, kim ngạch xuất khẩu thủy sản của cả nước trong tháng 10/2017 tăng 8,8% so với tháng 9/2017, đạt 856,18 triệu USD; đưa tổng kim ngạch xuất khẩu thủy sản 10 tháng đầu năm 2017 lên gần 6,84 tỷ USD, tăng 19,5% so với 10 tháng đầu năm 2016.

EU là thị trường tiêu thụ tương đối lớn các loại thủy sản của Việt Nam, chiếm 17% trong tổng kim ngạch xuất khẩu thủy sản của cả nước, đạt 1,17 tỷ USD trong 10 tháng đầu năm, tăng trưởng 22% so với cùng kỳ năm ngoái. Các nước Đông Nam Á nói chung chỉ chiếm 7,2% trong tổng kim ngạch xuất khẩu thủy sản của Việt Nam, đạt 492,43 triệu USD, tăng 17% so với cùng kỳ.

Trong số 45 thị trường xuất khẩu chủ yếu của thủy sản Việt Nam, thì Mỹ vẫn đứng đầu về kim ngạch, chiếm 17,3% trong tổng kim ngạch xuất khẩu thủy sản của cả nước, đạt 1,18 tỷ USD, giảm nhẹ 1,7% so với cùng kỳ năm 2016.

Nhật Bản đứng thứ 2 về kim ngạch, chiếm 15,6%, đạt 1,07 tỷ USD, tăng 22% so với cùng kỳ. Tiếp đến thị trường Trung Quốc, chiếm 13,3%, đạt 908,88 triệu USD, tăng 67,9%; Hàn Quốc đạt 625,19 triệu USD, chiếm 9%, tăng 29,5%.

Xét về mức tăng trưởng xuất khẩu thủy sản trong 10 tháng đầu năm so với cùng kỳ năm ngoái thì thấy hầu hết các thị trường trọng điểm đều đạt mức tăng kim ngạch, trong đó xuất sang Trung Quốc tăng rất mạnh gần 68%. Đáng chú ý, xuất khẩu thủy sản sang thị trường Đan Mạch mặc dù kim ngạch không lớn, chỉ 57,79 triệu USD, nhưng so với cùng kỳ thì tăng rất mạnh 104%; bên cạnh đó, xuất sang Israel,  Braxin và Thổ Nhĩ Kỳ cũng đạt mức tăng trưởng cao, với mức tăng tương ứng 70%, 71% và 65% so với cùng kỳ năm ngoái.

Xuất khẩu thủy sản 10 tháng đầu năm 2017. ĐVT: USD

Tên thị trường

T10/2017

(%) T10/2017 so với T9/2017

10T/2017

(%) 10 T/2017 so với cùng kỳ

Tổng kim ngạch

856.179.103

+8,84

6.839.758.931

+19,54

Hoa Kỳ

136.000.633

+6,41

1.180.170.335

-1,74

Nhật Bản

123.167.139

+4,92

1.068.706.890

+22,15

Trung Quốc

129.254.490

+10,28

908.880.739

+67,91

Hàn Quốc

84.804.553

+27,95

625.189.725

+29,51

Hà Lan

38.394.808

+2,66

241.774.516

+47,48

Anh

40.931.916

+38,2

233.027.025

+35,05

Thái Lan

24.199.558

+14,31

205.968.697

+3,43

Canada

24.606.836

-6,49

186.343.963

+22,67

Đức

18.926.939

+0,07

149.346.847

+0,88

Australia

19.850.059

+16,13

144.370.171

-1,56

Bỉ

16.629.616

-2,09

132.059.391

+33,6

Hồng Kông

15.886.317

+22,64

130.032.811

+3,55

Italy

17.969.670

+21,7

126.216.379

+13,66

Philippines

15.134.213

+16,59

103.377.980

+60,3

Mexico

10.711.207

+17,27

98.661.199

+26,8

Đài Loan

11.322.703

+24,18

92.800.127

+8

Pháp

8.629.603

-11,78

87.821.141

+8,96

Brazil

8.030.677

+14,79

85.968.960

+71,33

Malaysia

9.666.292

-9,1

83.815.231

+38,09

Singapore

7.876.799

-9,5

81.610.920

+1,44

Nga

8.874.704

-3,37

80.620.081

+5,52

Israel

3.573.658

-30,51

61.041.243

+70,22

Đan Mạch

6.875.056

-3,56

57.785.053

+104,03

Ả Rập Xê Út

6.361.883

+15,56

54.972.199

+6,52

Tây Ban Nha

4.927.345

+13,79

53.350.231

-21,76

Colombia

3.545.425

-14,66

45.897.883

-4,64

Bồ Đào Nha

4.767.767

-15,94

39.520.609

+2,82

Các tiểu Vương Quốc Ả Rập Thống Nhất

3.209.999

+0,68

37.983.875

-11,56

Thụy Sỹ

4.060.469

+43,3

35.247.451

+7,77

Ai Cập

3.149.813

-16,69

26.844.023

-34,22

Pakistan

4.760.454

+105,79

17.512.726

+37,9

Ba Lan

2.287.740

+5,98

17.053.090

+19,91

Ấn Độ

1.176.108

-37,84

15.678.872

-4,48

New Zealand

1.907.245

+24,21

14.234.671

-12,51

Ukraine

1.927.706

+24,62

13.052.987

+18,4

Thụy Điển

2.158.634

+122,17

12.582.890

-3,43

Campuchia

1.355.856

-13,2

11.919.677

+9,32

Iraq

808.888

-35,46

8.643.523

-13,44

Séc

639.601

-43,69

8.307.768

-3,38

Cô Oét

720.275

-15,13

7.191.698

-23,53

Thổ Nhĩ Kỳ

833.955

-18,65

6.854.331

+65,32

Hy Lạp

274.937

-55,23

6.554.379

-21,29

Romania

942.561

-47,72

6.074.088

+23,75

Indonesia

134.710

-47,95

4.748.891

+22,43

Brunei

143.294

+413,97

988.967

-2,87