Việt Nam nhập khẩu dược phẩm chủ yếu từ Pháp, Đức và Ấn Độ - ba thị trường này đều đạt kim ngạch trên 200 triệu USD, chiếm 31,8% tỷ trọng , tuy nhiên so với cùng kỳ tốc độ nhập từ những thị trường này đều sụt giảm. Cụ thể, Pháp đạt kim ngạch cao nhất 286,46 triệu USD, nhưng so với cùng kỳ giảm 4,85%, riêng tháng 11/2018 giảm 2,83% so với tháng 10/2018 chỉ với 27,87 triệu USD và giảm 17,47% so với tháng 11/2017. Đứng thứ hai về kim ngạch là thị trường Đức giảm 4,51% với 278,98 triệu USD, riêng tháng 11/2018 là 23,52 triệu USD, giảm 19,93% so với tháng 10/2018 nhưng tăng 14,63% so với tháng 11/2017. Cuối cùng là Ấn Độ giảm 9,33% với 232 triệu USD, riêng tháng 11/2018 là 21,2 triệu USD, giảm 0,29% so với tháng 10/2018 nhưng tăng 19,82% so với tháng 11/2017.

Ngoài ba thị trường chính kể trên, Việt Nam còn nhập từ các thị trường khác như Hàn Quốc, Nhật Bản, Malaysia, Singapore…. Đáng chú ý, thời gian này Việt Nam tăng mạnh nhập khẩu dược phẩm từ thị trường Nhật Bản, tuy chỉ đạt 58,18 triệu USD, nhưng so với cùng kỳ tăng vượt trội 38,72%, riêng tháng 11/2018 đã tăng 35,03% so với tháng 10/2018 đạt 4,35 triệu USD và tăng 26,24% so với tháng 11/2017. Ở chiều ngược lại, giảm mạnh nhập từ thị trường Malasyia và Achentina, giảm lần lượt 70,29% và 51,34% tương ứng với 3,4 triệu USD và 6,36 triệu USD.

Thị trường cung cấp dược phẩm 11 tháng năm 2018

Thị trường

T11/2018 (USD)

+/- so với T10/2018 (%)*

11T/2018 (USD)

+/- so với cùng kỳ 2017 (%)*

Pháp

27.877.912

-2,83

286.463.524

-4,85

Đức

23.529.857

-19,93

278.983.166

-4,51

Ấn Độ

21.210.770

-0,29

232.058.878

-9,33

Italy

9.992.234

-32,49

174.083.965

8,57

Thụy Sỹ

16.188.508

-12,73

169.857.672

28,06

Hàn Quốc

12.775.909

5,77

143.512.159

-17,81

Anh

10.733.818

21,16

120.987.305

9,49

Hoa Kỳ

15.592.529

44,58

120.315.058

-0,68

Bỉ

16.158.022

329,12

78.312.294

12,46

Tây Ban Nha

5.593.838

-0,17

73.113.609

14,73

Thái Lan

5.998.251

-12,92

65.093.342

-20,66

Áo

8.003.650

154,12

59.125.872

10,62

Nhật Bản

4.355.845

35,03

58.183.507

38,72

Ireland

3.969.637

3,12

51.764.422

-35,62

Australia

3.140.991

-54,06

50.511.095

8,7

Ba Lan

6.942.244

115,11

45.483.391

1,41

Thụy Điển

7.304.746

131,68

42.613.789

15,49

Hungary

4.282.231

-23,76

37.323.867

23,6

Đan Mạch

3.982.145

33,59

36.881.907

22,23

Trung Quốc

3.617.099

43,29

34.678.221

-27,37

Hà Lan

3.137.805

-57,23

33.590.254

1,9

Indonesia

2.814.200

-36,63

27.376.913

30,55

Pakistan

1.844.472

89,75

13.598.710

7,78

Đài Loan

776.046

-12,33

11.102.225

-38,17

Thổ Nhĩ Kỳ

1.842.445

53,37

10.709.542

-29,26

Canada

503.035

-42,11

10.509.883

51,23

Nga

412.814

-54,77

9.968.162

16,81

Singapore

915.245

-53,05

9.644.652

145,7

Philippines

273.358

29,07

8.800.661

-26,33

Achentina

965.114

-2,28

6.369.803

-51,34

Malaysia

468.276

70,2

3.450.981

-70,29

(*Vinanet tính toán số liệu từ TCHQ)