Theo số liệu thống kê sơ bộ từ TCHQ Việt Nam, tháng 10/2017 kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc tăng 6,7% so với tháng 9, đạt 56,1 triệu USD – đây là tháng tăng thứ 4 liên tiếp – nâng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này 10 tháng 2017 lên 482,3 triệu USD, tăng 11,93% so với cùng kỳ năm trước.
Việt Nam xuất khẩu bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc sang các nước (không kể EU – ASEAN) chiếm 59,76%, các nước Đông Nam Á chiếm 24,29% và EU chiếm 15,94%.
Trong số những thị trường xuất khẩu nhóm hàng này phải kể đến Trung Quốc – đây là thị trường xuất khẩu chủ lực, chiếm 13,47%, đạt 64,9 triệu USD tăng 5,35%; đứng thứ hai là thị trường Campuchia, đạt 39,2 triệu USD tăng 0,72% kế đén là Hoa Kỳ tăng 6,38% so với cùng kỳ đạt 35,9 triệu USD.
Nhìn chung 10 tháng đầu năm 2017 kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc sang các thị trường đều có tốc độ tăng trưởng, chiếm 78,5% và ngược lại thị trường với kim ngạch suy giảm chỉ chiếm 21,4%.
Đặc biệt trong thời gian này thị trường Indonesia tăng mạnh nhập khẩu bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc của Việt Nam, tuy kim ngạch chỉ đạt 9,9 triệu USD, nhưng tăng gấp hơn 4,6 lần so với cùng kỳ năm trước. Ngoài thị trường Indonesia tăng mạnh, thì thị trường Nga và Nam Phi cũng gia tăng trưởng khá, tăng lần lượt 67,41% và tăng 59,07%, đạt tương ứng 9,4 triệu USD và 2,7 triệu USD.
Ở chiều ngược lại xuất khẩu sang thị trường Ghana lại suy giảm mạnh, giảm 50,12% so với cùng kỳ 2016, tương ứng với 650,7 nghìn USD.
Thị trường xuất khẩu bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc
10 tháng 2017
Thị trường
|
10 tháng 2017 (USD)
|
10 tháng 2016 (USD)
|
So sánh (%)
|
Tổng
|
482.317.581
|
430.892.922
|
11,93
|
Trung Quốc
|
64.988.551
|
61.686.789
|
5,35
|
Campuchia
|
39.250.276
|
38.968.377
|
0,72
|
Hoa Kỳ
|
35.921.152
|
33.766.230
|
6,38
|
Hàn Quốc
|
34.910.917
|
31.289.446
|
11,57
|
Nhật Bản
|
34.451.277
|
30.437.304
|
13,19
|
Pháp
|
21.671.418
|
15.489.048
|
39,91
|
Philippines
|
17.466.485
|
13.062.558
|
33,71
|
Thái Lan
|
16.849.495
|
15.848.379
|
6,32
|
Đài Loan
|
15.830.532
|
13.164.303
|
20,25
|
Hà Lan
|
15.087.137
|
13.959.368
|
8,08
|
Anh
|
14.297.140
|
16.092.590
|
-11,16
|
Australia
|
14.139.478
|
12.496.491
|
13,15
|
Đức
|
14.019.967
|
11.540.191
|
21,49
|
UAE
|
12.510.361
|
12.794.356
|
-2,22
|
Ba Lan
|
10.594.936
|
10.076.516
|
5,14
|
Indonesia
|
9.978.545
|
2.159.904
|
361,99
|
Singapore
|
9.626.932
|
9.619.855
|
0,07
|
Nga
|
9.487.057
|
5.667.042
|
67,41
|
Myanmar
|
8.717.582
|
8.708.737
|
0,10
|
Malaysia
|
8.517.887
|
8.300.828
|
2,61
|
Canada
|
8.095.369
|
6.475.105
|
25,02
|
Lào
|
6.765.985
|
7.152.133
|
-5,40
|
Hồng Kông (Trung Quốc)
|
6.504.867
|
6.113.334
|
6,40
|
Nam Phi
|
2.741.203
|
1.723.269
|
59,07
|
Saudi Arabia
|
1.570.687
|
1.767.868
|
-11,15
|
Séc
|
1.233.344
|
1.117.232
|
10,39
|
Ghana
|
650.739
|
1.304.690
|
-50,12
|
Ấn Độ
|
461.155
|
521.408
|
-11,56
|
(tính toán số liệu từ TCHQ)