Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, trong 7 tháng đầu năm 2018, cả nước xuất khẩu 1,17 triệu tấn cà phê, thu về trên 2,25 tỷ USD, tăng 25,9% về lượng và tăng 6,4% về trị giá so với cùng kỳ năm 2017

Riêng tháng 7/2018 xuất khẩu đạt 132.777 tấn, thu về 249,57 triệu USD, giảm 15% về lượng và giảm 15,9% về kim ngạch so với tháng liền kề trước đó, nhưng tăng 31,7% về lượng và tăng 5,7% về trị giá so với tháng 7/2017.

Giá cà phê xuất khẩu trung bình trong tháng 7/2018 đạt 1.879,6 USD/tấn, tăng 0,1% so với tháng 6/2018, nhưng giảm 19,7% so với tháng 7/2017. Tính trung bình 7 tháng đầu năm, giá cà phê xuất khẩu đạt 1.921,5 USD/tấn, giảm 15,5% so với cùng kỳ.

Cà phê của Việt Nam xuất khẩu nhiều nhất sang thị trường các nước EU, đạt 453.988 tấn, tương đương 838,31 triệu USD, chiếm trên 38,7% trong tổng lượng và chiếm 37,2% trong tổng kim ngạch xuất khẩu cà phê của cả nước, tăng 10,5% về lượng nhưng giảm 7,4% về kim ngạch so với cùng kỳ năm 2017. Trong khối EU, xuất khẩu chủ yếu sang Đức, Italia và Tây Ban Nha, riêng 3 thị trường này đã chiếm trên 70% trong tổng lượng cà phê xuất sang EU.

Đứng sau thị trường EU là thị trường các nước Đông Nam Á chiếm trên 14% trong tổng lượng và tổng kim ngạch xuất khẩu cà phê của cả nước, đạt 164.570 tấn, tương đương 316,54 triệu USD, tăng rất mạnh 154,4% về lượng và tăng 110,% về kim ngạch so với cùng kỳ. Trong đó, chủ yếu xuất sang Indonesia, Phlippines, Thái Lan, riêng 3 thị trường này chiếm 86,3% trong tổng lượng cà phê xuất sang Đông Nam Á

Tiếp sau đó là thị trường Mỹ đạt 116.503 tấn, trị giá 224 triệu USD, giảm 10,1% về lượng và giảm 23,9% về kim ngạch so với cùng kỳ, chiếm gần 10% trong tổng lượng và tổng kim ngạch xuất khẩu cà phê của cả nước.

Trong số các thị trường xuất khẩu cà phê 7 tháng đầu năm nay, có 54,5% số thị trường đạt mức tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái, còn lại 45,5% số thị trường sụt giảm kim ngạch.

Nổi bật nhất là thị trường Indonesia, với mức tăng đột biến gấp 11,4 lần về lượng và tăng 8,3 lần về kim ngạch, đạt 58.066 tấn, trị giá 112,35 triệu USD. Bên cạnh đó, xuất khẩu còn tăng mạnh ở một số thị trường như: Nam Phi tăng 278,5% về lượng và tăng 217,7% về trị giá, đạt 5.731 tấn, trị giá 10,22 triệu USD; Hy Lạp tăng 149% về lượng và tăng 103% về trị giá, đạt 7.841 tấn, trị giá 14,16 triệu USD; Campuchia tăng 66,5% về lượng và tăng 87,8% về trị giá, đạt 303 tấn, trị giá 1,46 triệu USD; Đan Mạch tăng 101,7% về lượng và tăng 72,8% về trị giá, đạt 1.569 tấn, trị giá 2,92 triệu USD.

Ngược lại, xuất khẩu cà phê sụt giảm mạnh ở các thị trường như: Singapore giảm 37,9% về lượng và giảm 51,2% về kim ngạch, đạt 941 tấn, tương đương 2,54 triệu USD; Thụy Sỹ giảm 31,7% về lượng và giảm 38,2% về kim ngạch; Mexico giảm 11,2% về lượng và giảm 26,6% về kim ngạch; Mỹ giảm 10,1% về lượng và giảm 23,9% về kim ngạch.

Xuất khẩu cà phê 7 tháng đầu năm 2018

 

Thị trường

7T/2018

% tăng giảm so với cùng kỳ (%)*

Lượng (tấn)

Trị giá (USD)

Lượng

Trị giá

Tổng cộng

1.171.854

2.251.683.276

25,91

6,43

Đức

156.315

283.147.988

4,78

-12,87

Mỹ

116.503

223.997.146

-10,1

-23,86

Italia

86.946

160.879.215

9,78

-7,48

Tây Ban Nha

74.982

137.266.039

17,37

-1,84

Nhật Bản

66.717

133.775.643

18,04

0,62

Nga

52.944

113.275.288

97,27

63,24

Indonesia

58.066

112.347.510

1.035,88

731,39

Philippines

49.334

93.193.249

74,45

51,48

Algeria

45.845

84.607.634

29,75

10,06

Bỉ

43.956

79.071.751

-2,89

-19,32

Thái Lan

34.544

64.492.882

96,33

57,35

Ấn Độ

35.946

61.433.883

41,11

17,66

Trung Quốc

23.084

57.848.020

31,13

11,81

Anh

29.890

54.926.872

42,48

13,55

Malaysia

21.382

42.505.761

74,6

49,53

Pháp

23.079

41.695.347

6,32

-9,04

Hàn Quốc

19.080

41.310.069

-18,77

-22,39

Mexico

21.651

37.335.278

-11,18

-26,58

Australia

13.028

25.137.472

61,06

31,02

Ba Lan

9.126

22.271.485

3,04

-4,32

Bồ Đào Nha

10.200

18.689.924

36,95

13,41

Ai Cập

9.236

16.131.994

87,49

59,53

Hà Lan

7.678

15.890.502

-1,82

-14,96

Hy Lạp

7.841

14.159.825

149

103,04

Israel

4.448

12.082.697

14,58

-12,7

Nam Phi

5.731

10.220.428

278,53

217,68

Romania

2.406

7.391.762

-9,07

-2,46

Canada

3.413

6.812.171

-9,3

-22,77

Đan Mạch

1.569

2.915.082

101,67

72,81

New Zealand

1.467

2.649.300

56,73

23,23

Singapore

941

2.541.538

-37,85

-51,22

Campuchia

303

1.459.606

66,48

87,83

Thụy Sỹ

226

456.041

-31,72

-38,19

*Vinanet tính toán từ số liệu của TCHQ)

 

Nguồn: Vinanet