Nhìn chung trong 6 tháng đầu năm 2020, xuất khẩu cà phê tăng 2,2% về lượng và tăng 1,3% về trị giá so với cùng kỳ năm 2019, đạt 941 nghìn tấn, trị giá 1,59 tỷ USD.

Lượng cà phê xuất khẩu sang một số thị trường chính giảm so với tháng 6/2019, gồm: Đức, Italia, Mỹ, Tây Ban Nha, Nga, Thái Lan. Ngược lại, xuất khẩu cà phê sang các thị trường tăng, như: Nhật Bản, Philippines, Bỉ.
Tính chung 6 tháng đầu năm 2020, xuất khẩu cà phê sang các thị trường Đức, Nhật Bản, Angieri, Thái Lan tăng, xuất khẩu sang các thị trường giảm, gồm: Italia, Mỹ, Philippines, Tây Ban Nha, Nga. Cụ thể:
Trong tháng 6 xuất khẩu cà phê sang Đức đạt 17 nghìn tấn trị giá 25,93 triệu USD. Lũy kế 6 tháng đầu năm đạt 151,4 nghìn tấn trị giá 228 triệu USD tăng 11,2% về lượng và tăng 6,5% về trị giá.
Xuất khẩu cà phê sang Nhật Bản trong tháng 6 đạt 11 nghìn tấn, trị giá 18,6 triệu USD tăng 23% về lượng và 21% về trị giá so với cùng kỳ 2019. Tính chung 6 tháng đầu năm 2020 đạt 60 nghìn tấn trị giá 103 triệu USD tăng 18% về lượng và 18,2% về trị giá so với cùng kỳ 2019.

Đáng chú ý, xuất khẩu cà phê sang thị trường Bỉ trong tháng 6/2020 ghi nhận mức tăng lên đến 60,0% về lượng và tăng 50,2% về trị giá so với tháng 6/2019, đạt 5,88 nghìn tấn, trị giá 8,73 triệu USD. Tính chung 6 tháng đầu năm 2020, xuất khẩu cà phê sang Bỉ tăng 16,2% về lượng và tăng 20,1% về trị giá so với cùng kỳ năm 2019, đạt 45,73 nghìn tấn, trị giá 74,8 triệu USD.

Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương) cho biết, hiện giá cà phê trong nước giảm xuống mức thấp, người dân không muốn bán ra dẫn đến thương nhân và nhà xuất khẩu gặp khó khăn trong việc thu mua cà phê để xuất khẩu.

Các thị trường xuất khẩu cà phê lớn nhất trong 6 tháng đầu năm 2020

  1. (VITIC tính toán từ số liệu công bố ngày 13/7/2020 của TCHQ)
  2. ĐVT: USD

Thị trường

Tháng 6/2020

6 tháng năm 2020

So với 6 tháng năm 2019 (%)

Lượng (Tấn)

Trị giá (nghìn USD)

Lượng (Tấn)

Trị giá (nghìn USD)

Lượng

Trị giá

Đức

17.123

25.934

151.412

228.093

11,2

6,5

Nhật Bản

11.322

18.614

59.791

103.116

17,7

18,2

Italia

11.071

16.685

79.939

124.586

-2,2

-4,9

Mỹ

9.837

18.754

78.985

142.959

-11,5

-2,8

Philippines

8.712

16.995

40.785

85.788

-6,4

-13,2

Tây Ban Nha

8.014

13.16

66.179

106.881

-2,2

-0,6

Nga

6.897

12.798

43.884

82.05

-4,3

-4,6

Algeria

6.719

10.305

38.552

58.81

4,1

-1,6

Bỉ

5.88

8.73

45.732

74.796

16,2

20,1

Thái Lan

4.694

7.007

18.471

30.202

6,8

3,0

Nguồn: VITIC