Theo số liệu thống kê sơ bộ từ TCHQ Việt Nam, 7 tháng đầu năm 2017 kim ngạch xuất khẩu sang thị trường Ý tăng so với cùng kỳ năm trước, tăng 0,79% đạt 1,9 tỷ USD.
Trong 7 tháng đầu năm nay, tốc độ xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang Ý đều có mức tăng trưởng, số này chiếm 64% và ngược lại hàng hóa suy giảm chỉ chiếm 36%.
Việt Nam xuất khẩu sang Ý chủ yếu các mặt hàng như giày dép, điện thoại và linh kiện, cà phê, hàng dệt may… Là hai mặt hàng chủ lực xuất khẩu sang thị trường Ý đó là điện thoại và giày dép, nhưng kim ngạch đều suy giảm so với cùng kỳ năm trước giảm lần lượt 5,79% và 11,76%, tương ứng với 726,4 triệu USD và 180,3 triệu USD. Đứng thứ ba là mặt hàng cà phê, tuy nhiên kim ngạch xuất khẩu lại có mức tăng 16,69% so với cùng kỳ năm 2016, đạt 173,8 triệu USD.
Tiếp đà tăng trưởng từ hai quý đầu năm, cao su và sản phẩm từ cao su xuất khẩu sang thị trường Ý tiếp tục tăng mạnh trong 7 tháng 2017, tăng lần lượt 83,22% và 106,58% so với cùng kỳ năm trước, đạt tương ứng 14,3 và 9,2 triệu USD. Ở chiều ngược lại, xuất khẩu hạt tiêu giảm mạnh, giảm 32,41%, tương ứng với 4,2 triệu USD.
Đáng chú ý, trong thời gian này cơ cấu hàng hóa xuất khẩu sang thị trường Ý có thêm mặt hàng chất dẻo nguyên liệu và kim ngạch chỉ mới đạt 530,3 nghìn USD.
Tình hình xuất khẩu sang thị trường Ý 7 tháng 2017 (ĐVT: USD)

Mặt hàng

7 tháng 2017

7 tháng 2016

So sánh (%)

Tổng

1.913.734.042

1.898.813.068

0,79

điện thoại các loại và linh kiện

726.483.122

771.160.121

-5,79

giày dép các loại

180.301.184

204.333.892

-11,76

cà phê

173.883.425

149.009.937

16,69

máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

132.185.696

156.776.650

-15,69

hàng dệt, may

131.005.670

119.201.774

9,90

phương tiện vận tải và phụ tùng

119.766.153

85.930.885

39,37

máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác

81.197.694

70.071.229

15,88

hàng thủy sản

78.836.044

69.416.978

13,57

túi xách, ví, vali, mũ, ô, dù

31.480.386

25.414.373

23,87

hạt điều

22.129.960

20.580.652

7,53

nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày

20.106.652

19.558.562

2,80

sản phẩm từ sắt thép

18.324.104

16.654.888

10,02

sắt thép các loại

17.997.609

9.926.245

81,31

gỗ và sản phẩm gỗ

16.128.697

15.639.727

3,13

cao su

14.330.305

7.821.574

83,22

sản phẩm từ chất dẻo

12.913.944

13.694.947

-5,70

hóa chất

9.717.604

12.066.982

-19,47

sản phẩm từ cao su

9.278.872

4.491.666

106,58

đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận

6.168.881

6.877.540

-10,30

đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận

6.168.881

6.877.540

-10,30

sản phẩm gốm sứ

5.988.832

5.423.448

10,42

xơ, sợi dệt các loại

5.294.213

5.127.854

3,24

hạt tiêu

4.289.981

6.346.682

-32,41

sản phẩm mây, tre, cói và thảm

2.973.480

2.910.937

2,15

hàng rau quả

2.376.790

2.708.034

-12,23

(tính toán theo số liệu của TCHQ)

Nguồn: Vinanet