Trong tháng đầu năm 2019, tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa sang Myanmar đạt 55,4 triệu USD, tăng 23,8% so với tháng 12/2018 tuy nhiên lại giảm nhẹ 16,4% so với cùng tháng năm ngoái.
Việt Nam xuất khẩu sang Myanmar chủ yếu các nhóm hàng bánh kẹo, hóa chất, chất dẻo nguyên liệu, hàng dệt, may, gốm sứ, sắt thép, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, sản phẩm nội thất…Trong đó, phương tiện vận tải và phụ tùng có thị phần lớn nhất, chiếm 12,06% tỷ trọng đạt 6,7 triệu USD, tăng 8,2% so với tháng cuối năm 2018 nhưng giảm 23,7% so với cùng tháng năm 2018.
Nổi trội nhất trong các mặt hàng xuất sang Myanmar trong tháng 1 vừa qua, phải kể đến nhóm chất dẻo nguyên liệu. Mặc dù so với tháng cuối năm 2018, lượng và trị giá của mặt hàng này chỉ tăng tương ứng là 19,5% và 15,7% nhưng lại tăng đột biến so với cùng tháng 1 năm ngoái. Lượng chất dẻo nguyên liệu trong tháng 1/2019 đạt 522 tấn, tăng 170,5% và trị giá đạt 707 ngàn USD, tăng 148,6% so với cùng tháng năm 2018. Ngoài ra còn có các mặt hàng tăng mạnh về trị giá so với tháng 1/2018 như Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc (+141,6%), Hóa chất (+159,4%).
Bên cạnh những nhóm hàng tăng kim ngạch, cũng có nhiều mặt hàng xuất sang Myanmar bị sụt giảm như Sản phẩm từ sắt thép (-58,43%), Kim loại thường khác và sản phẩm (-67,59%), Sản phẩm nội thất từ chất liệu khác gỗ (-34,16%)…
Việt Nam xuất khẩu sang thị trường Myanmar đã gặp nhiều khó khăn không hề nhỏ bởi hàng Việt Nam chịu sự cạnh tranh quyết liệt từ các nước khác có sản phẩm tương đồng. Không những thế, hàng hóa Việt Nam còn gặp bất lợi về thời gian vận chuyển dài, chi phí vận chuyển cao.
Để đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa sang thị trường này, các doanh nghiệp Việt Nam cần đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng cao tỷ lệ nội địa hóa, xây dựng thương hiệu dựa trên chất lượng và giá trị gia tăng. Cùng đó, cần nắm rõ về chính sách thuế, hải quan, các doanh nghiệp cũng cần chú trọng nghiên cứu văn hóa tiêu dùng để chọn cách tiếp cận đối tác phù hợp.

Hàng hóa xuất khẩu sang thị trường Myanmar Tháng 1/2019

Mặt hàng

T1/2019

+/- so với cùng tháng 2018 (%)*

Lượng (tấn)

Trị giá (USD)

Lượng

Trị giá

Tổng

 

55.387.281

 

-16,40%

Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc

 

1.675.597

 

141,58%

Hóa chất

 

267.749

 

159,38%

Chất dẻo nguyên liệu

522

706.766

170,47%

148,63%

Sản phẩm từ chất dẻo

 

3.582.287

 

11,05%

Hàng dệt, may

 

2.545.827

 

8,90%

Sản phẩm gốm, sứ

 

707.995

 

18,08%

Sắt thép các loại

6.364

4.571.458

-5,04%

0,08%

Sản phẩm từ sắt thép

 

4.450.163

 

-58,43%

Kim loại thường khác và sản phẩm

 

757.951

 

-67,59%

Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác

 

3.211.397

 

-30,27%

Phương tiện vận tải và phụ tùng

 

6.679.988

 

-23,67%

Sản phẩm nội thất từ chất liệu khác gỗ

 

135.743

 

-34,16%

(*Tính toán số liệu từ TCHQ)