Trong số các nhóm hàng chủ yếu của Việt Nam xuất khẩu sang thị trường Thụy Điển 6 tháng đầu năm nay, thì nhóm hàng điện thoại các loại và linh kiện đứng đầu về kim ngạch, chiếm trên 54% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa các loại sang thị trường này, đạt hơn 307 triệu USD, tăng 0.12% so với cùng kỳ năm 2019. Tính riêng tháng 6/2020 kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này đạt 47,65 triệu USD.
Đứng thứ 2 về kim ngạch là nhóm hàng giày dép các loại chiếm 6.82% tổng kim ngạch xuất khẩu, đạt 38,73 triệu USD, tăng 13,8% so với cùng kỳ năm 2019. Tính riêng tháng 6/2020 kim ngạch xuất khẩu đạt 10,27 triệu USD.
Tiếp đến nhóm máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện giảm 0.37% so với cùng kỳ năm 2019, đạt 35,41 triệu USD, chiếm 6.24% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa sang thị trường này trong 6 tháng đầu năm 2020. Riêng tháng 6 kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này đạt 6,55 triệu USD.
Nhìn chung, xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường Thụy Điển trong 6 tháng đầu năm ở một số thị trường giảm khá nhiều so với năm 2019. Trong đó có nhiều nhóm hàng giảm mạnh như: Sản phẩm từ sắt thép 33,7% đạt 20,41 triệu USD; hàng dệt may 22,7%, đạt 30,5 triệu USD; hàng thủy sản 22,6% đạt 5,4 triệu USD.
Ngày nay Việt Nam là một trong những quốc gia có tốc độ phát triển nhanh nhất thế giới. Tầng lớp trung lưu ngày càng tăng, là những người tiêu dùng tiềm năng và các doanh nghiệp lạc quan nhất thế giới. Với những cam kết đối với thương mại toàn cầu thông qua nhiều FTA, bao gồm cả EVFTA bắt đầu có hiệu lực vào năm 2020, Việt Nam là thị trường mới nổi hấp dẫn cho các tập đoàn đa quốc gia và một trung tâm sản xuất toàn cầu trong tương lai. Việt Nam còn có một hệ sinh thái kinh doanh rất năng động. Nhiều công ty Thụy Điển và các tổ chức thương mại mong muốn tham gia vào quá trình phát triển của Việt Nam.
Các doanh nghiệp Thụy Điển rất quan tâm đến thị trường Việt Nam. Doanh nghiệp hai bên cũng có nhiều tiềm năng để mở rộng hợp tác. Tuy nhiên, các vấn đề về phát triển bền vững là điều vô cùng quan trọng. Và cũng cần có các cuộc đối thoại xã hội giữa giới quản lý và các tổ chức công đoàn để có một môi trường kinh doanh tốt.
Thụy Điển là nước phương Tây đầu tiên công nhận và thiết lập quan hệ ngoại giao với Việt Nam. Hai nước đã phát triển mối quan hệ lâu dài và bền vững, dựa trên niềm tin và tôn trọng lẫn nhau. Chính phủ và nhân dân Thụy Điển đã có những đóng góp không nhỏ cho công cuộc thống nhất đất nước và phát triển kinh tế - xã hội, xóa đói, giảm nghèo, giúp Việt Nam sớm hoàn thành nhiều mục tiêu thiên niên kỷ của Liên hợp quốc.
Tại buổi làm việc với Bộ trưởng Bộ Công Thương Trần Tuấn Anh mới đây tại Hà Nội, Bộ trưởng Ngoại thương Thụy Điển Ann Linde đã chia sẻ, Chính phủ và giới doanh nghiệp Thụy Điển luôn quan tâm sâu sắc tới Việt Nam. Đồng thời mong muốn hỗ trợ Việt Nam trong các lĩnh vực sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả, mà trọng tâm là phát triển các nguồn năng lượng tái tạo; ủng hộ các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam; hỗ trợ Việt Nam xây dựng các chính sách, cơ sở hạ tầng và đào tạo nguồn nhân lực cho cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 và nền kinh tế số.

Hàng hóa xuất khẩu sang thị trường Thụy Điển 6T/2020

(Tính toán từ số liệu công bố ngày 13/7/2020 của TCHQ)

ĐVT: USD

Mặt hàng

T6/2020

6T/2020

6T/2019

So với cùng kỳ 2019 (%)

Tỷ trọng (%)

Tổng kim ngạch XK

102.098.631

567.883.093

587.845.305

-3.40%

100.00%

Điện thoại các loại và linh kiện

47.646.096

307.099.381

306.741.271

0.12%

54.08%

Giày dép các loại

10.273.524

38.733.779

34.010.207

13.89%

6.82%

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

6.555.341

35.412.674

35.543.306

-0.37%

6.24%

Hàng dệt, may

7.268.919

30.455.627

39.402.898

-22.71%

5.36%

Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác

3.042.158

21.727.385

20.237.187

7.36%

3.83%

Sản phẩm từ sắt thép

9.895.838

20.419.492

30.815.168

-33.74%

3.60%

Gỗ và sản phẩm gỗ

2.009.557

15.519.973

15.373.187

0.95%

2.73%

Túi xách, ví,vali, mũ, ô, dù

4.165.128

13.946.493

11.616.294

20.06%

2.46%

Sản phẩm từ chất dẻo

1.211.903

8.974.709

10.624.963

-15.53%

1.58%

Hàng thủy sản

1.395.128

5.444.869

7.040.512

-22.66%

0.96%

Sản phẩm mây, tre, cói và thảm

717.624

4.904.791

3.599.255

36.27%

0.86%

Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận

487.756

4.816.127

5.248.619

-8.24%

0.85%

Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày

501.798

3.059.556

3.277.501

-6.65%

0.54%

Sản phẩm gốm, sứ

82.093

1.200.846

666.540

80.16%

0.21%

Kim loại thường khác và sản phẩm

143.9

417.900

529.711

-21.11%

0.07%

Cao su

362.880

1.466.677

-75.26%

0.06%

Hàng hóa khác

6.701.870

55.386.612

61.652.007

-10.16%

9.75%

 

Nguồn: VITIC