Kim ngạch thương mại hai chiều Việt nam – Myanmar 2 tháng đầu năm 2019 đạt 132,44 triệu USD, tăng nhẹ 0,3% so với cùng kỳ năm 2018; trong đó kim ngạch xuất khẩu sang Myanmar đạt 90,9 triệu USD, giảm 19,9% và nhập khẩu từ thị trường này tăng mạnh 123,2%, đạt 41,54 triệu USD.
Nhóm hàng phương tiện vận tải và phụ tùng đứng đầu về kim ngạch trong số các loại hàng hóa xuất khẩu sang Myanmar, đạt trên 11,63 triệu USD, chiếm 12,8% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa sang thị trường này, giảm 1,1% so với cùng kỳ 2018.
Tiếp sau đó là nhóm sản phẩm từ sắt thép chiếm 7,3%, đạt 6,6 triệu USD, giảm 61,1%; sản phẩm nhựa đạt 6,22 triệu USD, chiếm 6,8%, tăng 13,5%; sắt thép 5,89 triệu USD, chiếm 6,5%, giảm 32,8%; máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng 5,14 triệu USD, chiếm 5,7%, giảm 37,4%.
Trong 2 tháng đầu năm nay có 50% nhóm hàng xuất khẩu sang Myanmar tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái, còn lại 50% nhóm hàng sụt giảm kim ngạch; trong đó xuất khẩu tăng mạnh ở các nhóm hàng sau: Nguyên liệu nhựa tăng 210,4%, đạt 1,23 triệu USD; bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc tăng 91,9%, đạt 2,38 triệu USD; dệt may tăng 35,5%, đạt 4,12 triệu USD; hóa chất tăng 43,5%, đạt 0,57 triệu USD.
Tuy nhiên, nhóm hàng kim loại thường và sản phẩm lại sụt giảm mạnh nhất 70,2% so với cùng kỳ năm ngoái, chỉ đạt 1,59 triệu USD; bên cạnh đó, xuất khẩu sản phẩm nội thất từ chất liệu khác gỗ cũng giảm mạnh 38,9%, đạt 0,19 triệu USD.

Xuất khẩu sang Myanmar 2 tháng đầu năm 2019

ĐVT: USD

Nhóm hàng

T2/2019

+/- so với T1/2019(%)*

2T/2019

+/- so với cùng kỳ (%)*

Tổng kim ngạch XK

35.513.760

-35,88

90.899.357

-19,89

Phương tiện vận tải và phụ tùng

4.951.288

-25,88

11.631.276

-1,09

Sản phẩm từ sắt thép

2.150.768

-51,67

6.600.931

-61,07

Sản phẩm từ chất dẻo

2.639.130

-26,33

6.220.837

13,48

Sắt thép các loại

1.347.021

-70,53

5.885.188

-32,76

Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác

1.930.098

-39,9

5.141.494

-37,37

Hàng dệt, may

1.578.461

-38

4.124.287

35,45

Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc

707.808

-57,76

2.383.406

91,9

Kim loại thường khác và sản phẩm

829.990

9,5

1.587.941

-70,17

Chất dẻo nguyên liệu

523.671

-25,91

1.230.436

210,38

Sản phẩm gốm, sứ

424.076

-40,1

1.132.071

14,03

Hóa chất

306.407

14,44

574.156

43,5

Sản phẩm nội thất từ chất liệu khác gỗ

56.195

-58,6

191.937

-38,91

(*Tính toán từ số liệu của TCHQ)

Ở chiều ngược lại, nhập khẩu hàng hóa từ Myanmar 2 tháng đầu năm 2019 đạt 41,54 triệu USD, tăng mạnh 123,2% so với cùng kỳ; trong đó, rau quả nhập khẩu nhiều nhất 6,08 triệu USD, chiếm 14,6%, tăng 4,6%. Tiếp theo là thủy sản 0,51 triệu USD, chiếm 1,2%, tăng 10,5%; cao su 0,11 triệu USD, chiếm 0,3%, giảm mạnh 79,9%; gỗ và sản phẩm gỗ 0,07 triệu USD, chiếm 0,2%, giảm 81,6%.

Nhập khẩu từ Myanmar 2 tháng đầu năm 2019

ĐVT: USD

Nhóm hàng

T2/2019

+/- so với T1/2019(%)*

2T/2019

+/- so với cùng kỳ (%)*

Tổng kim ngạch NK

19.346.063

-12,91

41.537.455

123,18

Hàng rau quả

3.061.911

1,29

6.084.702

4,62

Hàng thủy sản

 

-100

513.625

10,5

Cao su

 

-100

114.170

-79,94

Gỗ và sản phẩm gỗ

74.151

 

74.151

-81,55

(*Tính toán từ số liệu của TCHQ)

 

Nguồn: Vinanet