Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, hàng hóa xuất xứ từ thị trường Mỹ nhập khẩu vào Việt Nam trong tháng 5/2018 tăng mạnh 24,4% về kim ngạch so với tháng 4/2018 và cũng tăng 17% so với tháng 5/2017, đạt 1,03 tỷ USD.
Tính chung cả 5 tháng đầu năm 2018, kim ngạch nhập khẩu hàng hóa từ Mỹ đạt 4,67 tỷ USD, tăng mạnh 18,5% so với cùng kỳ năm 2017.
Xét về mức tăng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa từ thị trường Mỹ vào Việt Nam trong 5 tháng đầu năm nay, thì thấy phần lớn các nhóm hàng đều tăng so với cùng kỳ năm ngoái, trong đó có 2 nhóm hàng tăng đột biến là lúa mì và kim loại thường. Cụ thể, nhập khẩu lúa mì tăng gấp 44,1 lần, đạt 30,43 triệu USD; nhập khẩu kim loại thường tăng gấp 22,9 lần, đạt 78,53 triệu USD.
Bên cạnh đó, nhập khẩu còn tăng mạnh ở các nhóm hàng như: Rau quả tăng 93,3%, đạt 54,74 triệu USD; thức ăn gia súc và nguyên liệu tăng 58,2%, đạt 254,91triệu USD; sữa và sản phẩm sữa tăng 51%, đạt 49,24 triệu USD; phế liệu sắt thép tăng 50,8%, đạt 138,81 triệu USD.
Ngược lại, nhóm hàng ô tô nguyên chiếc nhập khẩu từ thị trường Mỹ lại sụt giảm rất mạnh, tới 94,5% về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái, chỉ đạt trên 2,09 triệu USD. Ngoài ra, nhập khẩu điện thoại, máy ảnh, máy quay phim, sản phẩm từ dầu mỏ từ thị trường Mỹ trong 5 tháng đầu năm nay cũng giảm mạnh, với mức giảm tương ứng 91%, 77,4% và 50,5% về kim ngạch so với 5 tháng đầu năm 2017.
Xét về kim ngạch nhập khẩu, nhóm hàng máy vi tính, điện tử luôn luôn dẫn đầu trong số tất cả các nhóm hàng nhập khẩu từ Mỹ, chiếm 26,1% trong tổng kim ngạch, đạt 1,22 tỷ USD, tăng 6,6% so với cùng kỳ năm 2017.
Nhóm hàng bông nhập khẩu từ Mỹ đứng thứ 2 về kim ngạch, đạt 682,83 triệu USD, chiếm 14,6%, tăng 9,4% so với cùng kỳ; sau đó là nhóm máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng chiếm 8,1%, đạt 380,57 triệu USD, tăng 4,4%; thức ăn gia súc và nguyên liệu chiếm 5,5%, đạt 254,91 triệu USD, tăng 58,2%; đậu tương chiếm 3,6%, đạt 167,59 triệu USD, tăng 13%.
Nhập khẩu hàng hóa từ Mỹ 5 tháng đầu năm 2018. ĐVT: USD
Nhóm hàng
|
T5/2018
|
% tăng giảm so với T4/2018
|
5T/2018
|
% tăng giảm so với cùng kỳ
|
Tổng kim ngạch NK
|
1.033.067.758
|
24,36
|
4.672.550.040
|
18,46
|
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
|
242.466.636
|
36,93
|
1.218.665.350
|
6,62
|
Bông các loại
|
186.261.076
|
28,81
|
682.828.365
|
9,37
|
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác
|
92.259.119
|
26,09
|
380.570.262
|
4,4
|
Thức ăn gia súc và nguyên liệu
|
57.561.356
|
11,57
|
254.913.291
|
58,18
|
Đậu tương
|
9.703.611
|
-6,89
|
167.586.556
|
12,96
|
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày
|
35.148.800
|
34,17
|
153.991.470
|
16,25
|
Phế liệu sắt thép
|
9.866.530
|
-48,32
|
138.805.227
|
50,75
|
Phương tiện vận tải khác và phụ tùng
|
22.560.601
|
37,88
|
123.580.356
|
35,37
|
Sản phẩm hóa chất
|
27.175.056
|
6,26
|
119.727.301
|
13,79
|
Chất dẻo nguyên liệu
|
26.445.601
|
4,67
|
115.556.587
|
2,87
|
Gỗ và sản phẩm gỗ
|
21.625.304
|
3,49
|
111.600.506
|
11,6
|
Kim loại thường khác
|
914.664
|
-30,45
|
78.529.395
|
2,191,37
|
Chế phẩm thực phẩm khác
|
22.863.344
|
43,51
|
76.889.049
|
20,02
|
Hóa chất
|
13.970.164
|
-22,87
|
62.046.523
|
13,43
|
Hàng rau quả
|
9.223.970
|
41,19
|
54.742.415
|
93,26
|
Sản phẩm từ chất dẻo
|
12.196.064
|
16,36
|
51.949.510
|
27,01
|
Sản phẩm từ kim loại thường khác
|
2.545.554
|
26,85
|
50.698.499
|
357,27
|
Sữa và sản phẩm sữa
|
11.651.825
|
83,16
|
49.239.476
|
50,99
|
Dược phẩm
|
13.385.475
|
29,19
|
47.388.295
|
-12,64
|
Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh
|
3.850.125
|
-38,34
|
31.969.530
|
-44,48
|
Lúa mì
|
6.084.048
|
-11,19
|
30.426.614
|
4,308,05
|
Chất thơm, mỹ phẩm và chế phẩm vệ sinh
|
6.287.823
|
54,87
|
21.522.738
|
31,41
|
Sản phẩm từ sắt thép
|
4.723.640
|
20,21
|
21.142.784
|
-0,19
|
Hàng thủy sản
|
4.380.013
|
-23,08
|
20.698.060
|
32,78
|
Cao su
|
2.942.913
|
-21,2
|
14.653.410
|
-3,97
|
Sản phẩm khác từ dầu mỏ
|
2.294.233
|
25,89
|
12.593.624
|
-50,51
|
Vải các loại
|
3.031.344
|
34,79
|
10.999.347
|
-18,91
|
Nguyên phụ liệu thuốc lá
|
3.752.987
|
32,8
|
10.231.877
|
19,72
|
Quặng và khoáng sản khác
|
1.410.581
|
-28,06
|
9.546.303
|
-2,74
|
Giấy các loại
|
1.619.968
|
23,37
|
6.995.508
|
-28,74
|
Sản phẩm từ cao su
|
1.842.341
|
37,9
|
6.969.738
|
14,23
|
Dây điện và dây cáp điện
|
803.781
|
-41,99
|
6.556.053
|
31,15
|
Sắt thép các loại
|
2.378.953
|
80,55
|
6.536.242
|
48,24
|
Phân bón các loại
|
1.639.295
|
319,05
|
6.476.316
|
21,72
|
Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện
|
700.081
|
-39,53
|
5.493.465
|
-77,36
|
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm
|
1.048.622
|
41,74
|
5.324.675
|
-18,33
|
Thuốc trừ sâu và nguyên liệu
|
2.598.132
|
623,34
|
4.314.182
|
31,37
|
Sản phẩm từ giấy
|
633.988
|
-23,53
|
3.908.857
|
0,52
|
Linh kiện, phụ tùng ô tô
|
1.145.752
|
53,97
|
3.666.767
|
4,79
|
Điện thoại các loại và linh kiện
|
1.284.225
|
232,2
|
3.146.043
|
-91,03
|
Dầu mỡ động, thực vật
|
495.900
|
57,73
|
2.733.777
|
-19,48
|
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc
|
875.984
|
157,74
|
2.489.478
|
48,67
|
Ô tô nguyên chiếc các loại
|
486.097
|
11,27
|
2.093.092
|
-94,47
|
(Vinanet tính toán từ số liệu của TCHQ)