Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, kim ngạch nhập khẩu đá quí, kim loại quí các loại tăng mạnh 47,5% trong tháng 5/2018, đạt 66 triệu USD và so với cùng tháng năm trước cũng tăng 39,6%. Tính chung cả 5 tháng đầu năm 2018, nhóm hàng này nhập về Việt Nam đạt trên 256,84 triệu USD, chiếm 0,3% trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hoá các loại của cả nước, tăng 20,6% so với cùng kỳ năm ngoái.
Thị trường lớn nhất cung cấp đá quí, kim loại quí cho Việt Nam là Ấn Độ tăng mạnh 45,6% về kim ngạch trong tháng 5, đạt 18,16 triệu USD và so với cùng tháng năm ngoái tăng mạnh 83,9%. Tính chung cả 5 tháng đầu năm, nhập khẩu từ Ấn Độ đạt 61,44 triệu USD, chiếm 23,9% trong tổng kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng này của cả nước, tăng mạnh 42,5% so với cùng kỳ năm 2017.
Thị trường lớn thứ 2 là Hồng Kông trong tháng 5 tăng nhẹ 3,5% về kim ngạch so với tháng 4, đạt 5,17 triệu USD, nhưng so với cùng tháng năm 2017 thì tăng rất mạnh tới 166,7% về kim ngạch, nâng kim ngạch cả 5 tháng đầu năm lên 25,18 triệu USD, chiếm 9,8% trong tổng kim ngạch, tăng tới 100% so với cùng kỳ.
Hàn Quốc - nhà cung cấp lớn thứ 3 nhóm hàng này cho Việt Nam tháng 5 sụt giảm mạnh 32,7% so với tháng 4, đạt 3,51 triệu USD và cũng giảm 9,4% so với tháng 5/2017; tổng cộng cả 5 tháng đạt 21,13 triệu USD, chiếm 8,2% tổng kim ngạch, tăng 8,1% so với cùng kỳ.
Kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng này từ hầu hết các thị trường trong tháng 5 đều tăng so với tháng 4, trong đó nhập khẩu tăng mạnh ở một vài thị trường như: U.A.E tăng 442,2%, Trung Quốc tăng 298,6%, Ấn Độ tăng 45,6%, Thụy Sĩ tăng 42,4%, Mỹ tăng 41,7%.
Nhìn chung, nhập khẩu đá quí, kim loại quí 5 tháng đầu năm nay đều tăng kim ngạch so với cùng kỳ ở phần lớn các thị trường; trong đó nhập khẩu tăng mạnh từ các thị trường Pháp tăng 52%, đạt 6,51 triệu USD; Trung Quốc tăng 40,4%, đạt 61,44 triệu USD; Canada tăng 40,3%, đạt 8,04 triệu USD.
Ngược lại, nhập khẩu sụt giảm mạnh ở thị trường U.A.E giảm 80,6%, đạt 3,03 triệu USD và Bỉ giảm 30,5%, đạt 13,55 triệu USD.
Nhập khẩu đá quí, kim loại quí 5 tháng đầu năm 2018
ĐVT: USD
Thị trường
|
T5/2018
|
% tăng giảm so với T4/2018
|
5T/2018
|
% tăng giảm so với cùng kỳ
|
Tổng cộng
|
65.998.694
|
47,48
|
256.835.239
|
20,64
|
Ấn Độ
|
18.164.731
|
45,64
|
61.439.305
|
42,47
|
Hồng Kông
|
5.174.717
|
3,54
|
25.184.900
|
99,97
|
Hàn Quốc
|
3.505.739
|
-32,66
|
21.127.451
|
8,1
|
Bỉ
|
2.306.491
|
-2,33
|
13.554.436
|
-30,52
|
Nhật Bản
|
3.073.470
|
23,22
|
12.595.243
|
23,29
|
Trung Quốc
|
4.445.305
|
298,63
|
11.128.042
|
40,38
|
Canada
|
2.069.493
|
29,88
|
8.043.850
|
40,25
|
Pháp
|
640.148
|
-50,53
|
6.513.005
|
52,02
|
Mỹ
|
1.048.622
|
41,74
|
5.324.675
|
-18,33
|
Australia
|
856.308
|
11,68
|
4.259.538
|
12,79
|
Thái Lan
|
971.413
|
39,68
|
3.852.825
|
7,61
|
U.A.E
|
1.158.616
|
442,24
|
3.025.686
|
-80,57
|
Thụy Sỹ
|
568.730
|
42,44
|
2.551.866
|
24,93
|
Nam Phi
|
686.924
|
|
1.962.684
|
9,2
|
Đài Loan
|
23.970
|
-93,95
|
1.488.020
|
5,15
|
(Vinanet tính toán từ số liệu của TCHQ)