Riêng tháng 8/2018 đạt 305,43 triệu USD, giảm 0,3% so với tháng 7/2018 nhưng tăng 39% so với tháng 8/2017.

Việt Nam nhập khẩu linh kiện phụ tùng ô tô chủ yếu từ các thị trường Hàn Quốc, Trung Quốc, Nhật Bản, Thái Lan; trong đó, nhập khẩu nhiều nhất từ thị trường Hàn Quốc, với trị giá trên 549,54 triệu USD trong 8 tháng, chiếm 23,1% trong tổng kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng này của cả nước, tăng 3,6% so với 8 tháng đầu năm 2017; thị trường lớn thứ 2 cung cấp linh kiện phụ tùng ô tô cho Việt Nam đó là Nhật Bản, với 524,27 triệu USD, chiếm 22%, tăng 33,9%; xếp thứ 3 về kim ngạch là thị trường Trung Quốc đạt 408,81 triệu USD, chiếm 17,2%, giảm 4%; nhập từ Thái Lan đạt 402,85 triệu USD, chiếm 16,9%, tăng 18,6%.

Linh kiện phụ tùng ô tô nhập khẩu từ thị trường các nước EU nói chung chỉ chiếm trên 6,9% trong tổng kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng này của cả nước, đạt 163,01 triệu USD, giảm 2,6% so với cùng kỳ.   

Nhìn chung, kim ngạch nhập khẩu linh kiện phụ tùng ô tô các loại vào Việt Nam 8 tháng đầu năm 2018 từ phần lớn các thị trường đều tăng so với cùng kỳ năm ngoái; trong đó, nhập khẩu từ thị trường Ấn Độ tăng mạnh nhất 142,2%, đạt 101,04 triệu USD. Bên cạnh đó, nhập khẩu cũng tăng tương đối mạnh từ các thị trường như: Malaysia tăng 33,2%, đạt 524,27 triệu USD; Indonesia tăng 24,6%, đạt 133,29 triệu USD; Tây Ban Nha tăng 13,8%, đạt 5,11 triệu USD.

Chỉ có một vài thị trường sụt giảm nhẹ so với cùng kỳ như: Italia giảm 13,3%, đạt 1,67 triệu USD; Brazil giảm 7,9%, đạt 3,89 triệu USD; Đức giảm 5,2%, đạt 110,99 triệu USD.

Nhập khẩu linh kiện, phụ tùng ô tô 8 tháng đầu năm 2018.

ĐVT: USD

Thị trường

T8/2018

+/- so với T72018(%)*

8T/2018

+/- so với cùng kỳ (%)*

Tổng kim ngạch NK

305.426.934

-0,33

2.378.292.149

13,89

Hàn Quốc

76.816.770

39,64

549.541.746

3,62

Nhật Bản

60.373.219

-17,99

524.272.548

33,92

Trung Quốc

51.933.527

-17,7

408.814.116

-3,97

Thái Lan

49.043.733

-5,19

402.850.768

18,62

Indonesia

18.367.574

7,39

133.290.811

24,64

Đức

13.181.572

-24,21

110.986.666

-5,16

Ấn Độ

17.605.178

91,7

101.044.410

142,24

Hà Lan

5.918.839

-7,77

45.250.792

3,01

Malaysia

3.418.995

34,73

22.180.196

33,15

Philippines

1.599.967

-0,6

13.288.983

9,57

Mỹ

423.285

-60,56

6.001.316

10,92

Tây Ban Nha

544.580

-17,67

5.108.081

13,79

Brazil

404.360

10,93

3.887.461

-7,92

Nga

187.451

56,06

1.782.389

10,46

Italia

332.049

35,2

1.665.923

-13,3

 (*Vinanet tính toán từ số liệu của TCHQ

Nguồn: Vinanet