Theo thống kê của Tổng cục Hải quan, mặc dù nhập khẩu than về Việt Nam trong tháng 11/2018 giảm 0,02% về lượng và giảm 20,3% về kim ngạch so với tháng trước đó, đạt 2,17 triệu tấn, tương đương 214,15 triệu USD, nhưng tính chung cả 11 tháng đầu năm 2018 lượng nhập khẩu vẫn tăng mạnh 54,4% so với cùng kỳ năm ngoái, đạt trên 20 triệu tấn, kim ngạch cũng tăng 66,3%, trị giá trên 2,26 tỷ USD.

Ở chiều ngược lại, xuất khẩu than của Việt Nam ra nước ngoài chỉ đạt 2,2 triệu tấn, tương đương 295,13 triệu USD, tăng 11,2% về lượng và tăng 14,5% về kim ngạch so với cùng kỳ năm 2017. Như vậy, trong 11 tháng đầu năm nay, nhóm hàng than đá nhập siêu 1,97 tỷ USD, tăng 78,4% so với cùng kỳ năm ngoái.

Giá than đá nhập khẩu vào Việt Nam trong tháng 11/2018 đạt trung bình 98,8 USD/tấn  giảm 20,2% so với tháng liền kề trước đó và cũng giảm 17,4% so với tháng 11/2017. Tính trung bình cả 11 tháng đầu năm, giá than đạt 113 USD/tấn, tăng 7,7% so với cùng kỳ.

Lượng than đá nhập khẩu nhiều nhất từ thị trường Indonesia 10,18 triệu tấn, trị giá 724,27 triệu USD, chiếm 50,9% trong tổng lượng than đá nhập khẩu của cả nước và chiếm 32% trong tổng kim ngạch, tăng rất mạnh 95,7% về lượng và tăng 108,6% về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái. Giá nhập khẩu tăng 6,6%, đạt trung bình 71,2 USD/tấn.

Nhập khẩu từ thị trường Australia – thị trường lớn thứ 2 cũng tăng mạnh 47% về lượng và tăng 72% về kim ngạch so với cùng kỳ, đạt trên 5 triệu tấn, trị giá 734,83 triệu USD, chiếm 25% trong tổng lượng và chiếm 32,5% trong tổng kim ngạch nhập khẩu than đá của cả nước. Giá nhập khẩu tăng 17%, đạt trung bình 146,8 USD/tấn.

Nhập khẩu nhóm hàng này từ thị trường Nga tăng 1% về giá, đạt trung bình 101,4 USD/tấn, lượng nhập khẩu tăng 10,4%, đạt 2,39 triệu tấn, kim ngạch tăng 11,5%, đạt 242,87 triệu USD, chiếm 12% trong tổng lượng và chiếm 10,7% trong tổng kim ngạch. 

Nhóm hàng này nhập khẩu từ Trung Quốc giảm 12,8% về lượng nhưng tăng về 36% về kim ngạch, đạt 863.684 tấn, trị giá 285,06 triệu USD, giá trung bình 330 USD/tấn, tăng 56%.   

Than đá nhập khẩu từ thị trường Nhật Bản giá rất cao 339,4 USD/tấn, tăng 11,8%, do đó lượng nhập rất ít, chỉ 25.452 tấn, tương đương 8,64 triệu USD, nhưng so với cùng kỳ năm 2017 vẫn tăng rất mạnh 370,5% về lượng và tăng 425,9% về kim ngạch.

Nhập khẩu từ Malaysia có giá rẻ nhất thị trường, đạt 57,1 USD/tấn, tăng 16,5%, lượng nhập tăng 29,4%, đạt 277.310 tấn; trị giá tăng 50,8%, đạt 15,85 triệu USD.

Nhập khẩu than 11 tháng đầu năm 2018

Thị trường

11T/2018

+/- so với cùng kỳ (%)*

Lượng

Trị giá

Lượng

Trị giá

Tổng cộng

20.001.971

2.260.378.449

54,35

66,27

Indonesia

10.177.803

724.265.687

95,74

108,63

Australia

5.004.734

734.833.297

47,01

71,96

Nga

2.394.666

242.872.416

10,44

11,5

Trung Quốc

863.684

285.059.910

-12,78

36,05

Malaysia

277.310

15.846.822

29,42

50,83

Nhật Bản

25.452

8.638.593

370,46

425,88

(*Tính toán từ số liệu của TCHQ)

Nguồn: Vinanet