Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, nhập khẩu thủy sản sau khi sụt giảm mạnh 34,5% kim ngạch trong tháng đầu tiên của năm 2020, thì 2 tháng sau đó liên tiếp tăng. Cụ thể, tháng 2/2020 tăng 14,9% so với tháng 1/2020, tháng 3/2020 tăng tiếp 14,5% so với tháng 2/2020, đạt 154,88 triệu USD.
Tính chung trong cả quý 1/2020 nhập khẩu thủy sản các loại trị giá 408,84 triệu USD, giảm 0,9% về kim ngạch so với cùng kỳ năm 2019.
Nhập khẩu thủy sản từ Ấn Độ tăng rất mạnh 38% về kim ngạch so với cùng kỳ năm 2019, đạt 61,03 triệu USD, vươn lên dẫn đầu thị trường về cung cấp thủy sản cho Việt Nam, chiếm 14,9% trong tổng kim ngạch thủy sản nhập khẩu của cả nước. Riêng tháng 3/2020 nhập khẩu từ Ấn Độ tăng 13,2% so với tháng 2/2020 và tăng mạnh 37,5% so với tháng 3/2019, đạt 21,4 triệu USD.
Thị trường lớn thứ 2 cung cấp thủy sản cho Việt Nam là các nước Đông Nam Á (chủ yếu từ Indonesia, Thái Lan, Malaysia) đạt 49,67 triệu USD, chiếm 12,2% trong tổng kim ngạch, tăng 19% so với quý 1/2019. Riêng tháng 3/2020 nhập khẩu từ thị trường này giảm 15% so với tháng 2/2020 nhưng tăng 14,7% so với tháng 3/2019, đạt 15,38 triệu USD.
Tiếp sau đó là nhập khẩu từ thị trường Na Uy trong tháng 3/2020 sụt giảm 10,3% so với tháng 2/2020 và cũng giảm 28,8% so với tháng 3/2019, đạt 13,94 triệu USD. Cộng chung cả quý 1/2020 nhập khẩu thủy sản từ Na Uy giảm 17,1% so với cùng kỳ năm 2019, đạt 44,38 triệu USD, chiếm 10,9% trong tổng kim ngạch.
Nhìn chung, trong quý 1/2020, nhập khẩu thủy sản từ đa số các thị trường tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm trước; trong đó tăng mạnh ở các thị trường sau: Myanmar tăng 136,2%, đạt 1,58 triệu USD; Malaysia tăng 124,6%, đạt 2,85 triệu USD; Đài Loan tăng 48,8%, đạt 37,37 triệu USD và Ba Lan tăng 39,3%, đạt 1,72 triệu USD.
Ngược lại, kim ngạch giảm mạnh ở một số thị trường như: Singapore giảm 86%, đạt 0,41 triệu USD; Hàn Quốc giảm 42,9%, đạt 12,34 triệu USD; Anh giảm 41,7%, đạt 3,34 triệu USD.

Nhập khẩu thủy sản quý 1/2020

(Tính toán theo số liệu công bố ngày 13/4/2020 của TCHQ)

ĐVT: USD

Thị trường

Tháng 3/2020

So với tháng 2/2020(%)

So với tháng 3/2019(%)

Quý 1/2020

So với quý 1/2019(%)

Tỷ trọng (%)

Tổng kim ngạch NK

154.884.628

14,45

4,39

408.844.175

-0,87

100

Ấn Độ

21.395.116

13,18

37,46

61.030.176

38,03

14,93

Đông Nam Á

15.378.076

-14,97

14,71

49.671.191

19,02

12,15

Na Uy

13.937.564

-10,29

-28,84

44.378.028

-17,09

10,85

Đài Loan (TQ)

17.530.197

49,68

80,3

37.372.236

48,79

9,14

Nhật Bản

13.277.772

-3,42

10,81

36.759.290

9,23

8,99

Indonesia

8.994.462

-36,24

6,56

36.370.735

26,16

8,9

Trung Quốc đại lục

13.231.534

130,94

-12,99

29.573.591

-18,49

7,23

Nga

8.173.684

-13,29

13,82

21.457.073

-10,63

5,25

Mỹ

4.795.976

1,45

2,5

15.747.072

3,07

3,85

Chile

7.428.613

34,43

-6,17

15.714.326

-13,31

3,84

Hàn Quốc

5.461.422

42,3

-23,75

12.342.932

-42,94

3,02

Canada

1.772.238

-40,52

-11,59

6.672.508

19,7

1,63

Thái Lan

3.021.051

65,09

44,61

6.481.119

5,74

1,59

Đan Mạch

1.642.078

-23,59

-49,28

6.466.035

-9,97

1,58

Anh

894.345

-42,02

-35,58

3.340.680

-41,67

0,82

Malaysia

1.020.703

-22,37

96,53

2.849.532

124,61

0,7

Philippines

1.102.818

80,69

61,7

1.978.844

4,03

0,48

Ba Lan

809.347

109,07

39,91

1.721.426

39,25

0,42

Myanmar

907.082

377,98

483,7

1.580.316

136,21

0,39

Ireland

222.727

200,09

-41,88

492.341

-12,62

0,12

Singapore

331.960

849,71

-78,15

410.645

-86,02

0,1

Bangladesh

186.717

 

 

186.717

 

0,05

 

Nguồn: VITIC