Theo thống kê cập nhật của Tổng cục Hải quan, 6 tháng đầu năm 2019 cả nước chi tới 35,69 tỷ USD nhập khẩu hàng hóa từ Trung Quốc, tăng rất cao lên tới 18,2% so với cùng kỳ năm ngoái và chiếm đến 29,4% tổng kim ngạch nhập khẩu cả nước
Tốc độ tăng kim ngạch nhập khẩu từ Trung Quốc cũng nằm trong nhóm các thị trường có tốc độ tăng cao nhất trong những tháng đầu năm, hầu hết những nhóm hàng nhập khẩu chủ yếu của cả nước đều có sự góp mặt của hàng hóa xuất xứ Trung Quốc.
Đơn cử như nhóm hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện, Trung Quốc đứng thứ 2 (sau Hàn Quốc) với kim ngạch đạt 5,84 tỷ USD, nhưng tốc độ tăng lên đến 77,3%.
Ở những nhóm hàng lớn khác, Trung Quốc hầu hết chiếm vị trí lớn nhất về kim ngạch như: Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng; nguyên phụ liệu dệt may giày dép; điện thoại và linh kiện; chất dẻo nguyên liệu; sắt thép...
Cụ thể, nhập máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng từ Trung Quốc đạt 6,76 tỷ USD, tăng 22,9%, chiếm 38,3% trong tổng kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng này của cả nước.
Nhóm mặt hàng nguyên phụ liệu dệt may, da, giày (bao gồm: bông, xơ sợi dệt, vải các loại, nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày) chủ yếu có xuất xứ từ Trung Quốc với trị giá 5,64 tỷ USD (chiếm hơn 46% kim ngạch cả nước), tăng 12,6% so với cùng kỳ năm trước.
Điện thoại các loại và linh kiện nhập từ Trung Quốc đạt 3,39 tỷ USD (chiếm 56,6% kim ngạch cả nước), giảm 6,6% so với cùng kỳ năm trước.
Trung Quốc tiếp tục là thị trường cung cấp sắt thép các loại lớn nhất vào Việt Nam với 3,04 triệu tấn, trị giá đạt 1,92 tỷ USD, giảm 6,4% về lượng, giảm 17,1% về trị giá so với cùng kỳ năm trước.
Hóa chất và sản phẩm từ hóa chất, Trung Quốc cũng chiếm vị trí số một với kim ngạch 1,52 tỷ USD, tăng 6,5% so với cùng kỳ năm 2018...
Hết tháng 6 có tới 8 nhóm hàng nhập khẩu từ Trung Quốc đạt kim ngạch từ 1 tỷ USD trở lên.
Năm 2018, tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Trung Quốc đạt 41,268 tỷ USD tăng 5,864 tỷ USD so với năm 2017 (năm 2017 đạt 35,404 tỷ USD), với tốc độ tăng trưởng 16,6%. Trong khi đó, kim ngạch nhập khẩu từ quốc gia láng giềng này là 65,438 tỷ USD tăng 6,846 tỷ USD, tương đương gần 11,7%. Như vậy, tổng quy mô kim ngạch thương mại của 2 nước đạt 106,706 tỷ USD, tăng 12,71 tỷ USD so với một năm trước đó. Riêng Trung Quốc chiếm đến 22,23% tổng kim ngạch xuất nhập khẩu nhập khẩu cả nước trong năm ngoái. Đây là lần đầu tiên trong lịch sử, quan hệ ngoại thương giữa Việt Nam và một đối tác đạt con số 100 tỷ USD. Tuy nhiên, mức thâm hụt thương mại của nước ta với Trung Quốc vẫn bị nới rộng thêm khoảng 1 tỷ USD so với năm 2017 và đang duy trì ở mức rất cao hơn 24 tỷ USD.

Hàng hóa nhập khẩu từ Trung Quốc 6 tháng đầu năm 2019

Nhóm hàng

Tháng 6/2019

+/- so tháng 5/2019 (%)*

6 tháng đầu năm 2019

+/- so với cùng kỳ năm trước (%)*

Tổng kim ngạch NK

5.847.766.370

-18,1

35.685.710.352

18,2

Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác

1.096.755.003

-16,21

6.758.072.112

22,85

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

841.806.483

-23,63

5.842.117.115

77,26

Vải các loại

652.772.162

-18,81

3.791.778.194

10,43

Điện thoại các loại và linh kiện

643.734.283

-6,73

3.391.976.334

-6,57

Sắt thép các loại

295.319.683

-27,51

1.923.541.900

-17,12

Hàng hóa khác

329.572.145

-16,44

1.914.792.244

 

Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày

188.617.051

-23,18

1.172.429.816

10,31

Sản phẩm từ chất dẻo

208.996.512

-7,87

1.156.534.712

16,86

Sản phẩm từ sắt thép

139.624.839

-15,89

876.417.033

27,29

Hóa chất

131.187.356

-15,49

803.830.535

4,18

Kim loại thường khác

109.898.797

-26,41

799.816.139

34,52

Sản phẩm hóa chất

126.605.162

-13,95

719.180.611

8,87

Xơ, sợi dệt các loại

106.006.328

-22,17

670.611.846

12,89

Chất dẻo nguyên liệu

100.626.077

-18,26

604.921.988

14,24

Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện

84.599.839

-6,19

505.159.444

30,2

Sản phẩm từ kim loại thường khác

92.685.281

-10,64

470.358.272

48,81

Xăng dầu các loại

54.084.732

-39,62

449.679.611

-15,84

Dây điện và dây cáp điện

73.561.343

-12,18

433.216.722

44,75

Linh kiện, phụ tùng ô tô

51.571.698

-13

346.200.906

17,9

Hàng điện gia dụng và linh kiện

44.322.454

-21,69

270.888.218

5,16

Thuốc trừ sâu và nguyên liệu

30.505.955

-66,22

268.967.766

16,85

Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh

46.158.749

-14,86

264.131.452

10,24

Gỗ và sản phẩm gỗ

50.082.517

-8,4

252.641.525

35,58

Hàng rau quả

45.176.943

-4,92

220.134.602

53,8

Phân bón các loại

33.501.826

-11,03

188.471.888

3,12

Than các loại

34.143.107

6,73

177.710.339

14,3

Giấy các loại

31.096.607

-14,01

172.408.148

4,41

Khí đốt hóa lỏng

23.030.652

-30,39

171.261.486

3,89

Sản phẩm từ giấy

29.858.726

-9,84

162.453.934

16,3

Sản phẩm từ cao su

25.742.539

-21,26

152.867.011

21,61

Nguyên phụ liệu dược phẩm

20.119.039

-6,08

129.812.065

3,81

Ô tô nguyên chiếc các loại

25.023.012

-17,77

113.988.182

939,38

Thức ăn gia súc và nguyên liệu

16.812.850

-1,24

96.544.130

-13,64

Hàng thủy sản

9.072.835

-27,38

70.453.818

21,04

Phương tiện vận tải khác và phụ tùng

13.941.805

46,28

57.115.799

45,45

Sản phẩm khác từ dầu mỏ

6.872.244

-41,17

51.058.115

22,49

Nguyên phụ liệu thuốc lá

3.130.001

-58,39

48.980.185

10,06

Cao su

6.881.566

-29,69

41.700.324

11,77

Chất thơm, mỹ phẩm và chế phẩm vệ sinh

4.732.927

-9,86

29.885.607

0,27

Quặng và khoáng sản khác

4.872.643

-9,51

27.533.089

-25,41

Chế phẩm thực phẩm khác

3.745.568

-26,94

24.409.157

15,7

Đá quý, kim loại quý và sản phẩm

1.720.111

-63,54

19.767.657

41,21

Dược phẩm

2.751.689

-32,82

18.144.964

-3,34

Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc

3.474.545

-0,56

16.236.383

111,18

Dầu mỡ động, thực vật

704.262

-30,69

4.184.818

-58,05

Bông các loại

2.266.422

639,79

3.324.159

360,05

 

(Tổng hợp từ số liệu của TCHQ)

Nguồn: Vinanet