Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, trong 7 tháng đầu năm 2019 kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa giữa Việt Nam và Brazil đạt trên 2,72 tỷ USD, tăng 13,7% so với cùng kỳ năm ngoái; trong đó Việt Nam xuất khẩu sang Brazil đạt 1,22 tỷ USD (tăng 2,6%), nhập khẩu từ thị trường này trị giá 1,5 tỷ USD (tăng 24,6%); như vậy Việt Nam nhập siêu từ Brazil gần 280,9 triệu USD (tăng rất mạnh gấp 17,8 lần so với 7 tháng đầu năm 2018).
Việt Nam xuất khẩu sang Brazil chủ yếu là: Điện thoại các loại và linh kiện; máy móc thiết bị; phương tiện vận tải và phụ tùng; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện; giày dép; xơ, sợi dệt.
Ngược lại, Việt Nam nhập khẩu từ Brazil chủ yếu các loại hàng hóa như: Ngô (379,66 triệu USD, tăng rất mạnh 302,4%, chiếm 25,3% trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa từ thị trường này); quặng và khoáng (trên 268,66 triệu USD, chiếm 17,9%, tăng 80,5%); đậu tương (177,02 triệu USD, tăng 22,9%, chiếm 11,8%); bông (165,39 triệu USD, giảm 2,8%, chiếm 11%); thức ăn gia súc và nguyên liệu (141,96 triệu USD, giảm 51,9%, chiếm 9,5%).
Ngô là nhóm hàng nhập khẩu tăng mạnh nhất từ thị trường Brazil trong 7 tháng đầu năm 2019; ngoài ra còn một số nhóm hàng cũng tăng mạnh so với cùng kỳ năm 2018 như: Chế phẩm thực phẩm đạt 0,72 triệu USD, tăng 73%; Lúa mì tăng 41,4%, đạt 23,3 triệu USD; Linh kiện, phụ tùng ô tô tăng 40,6%, đạt 4,9 triệu USD; Sắt thép tăng 32,2%, đạt 86,77 triệu USD.
Ngược lại, Việt Nam giảm mạnh nhập khẩu một số nhóm hàng từ Brazil đó là: Kim loại thường giảm 74,5%, đạt 1,51 triệu USD; Hóa chất giảm 34,3%, đạt 10,67 triệu USD; Thức ăn gia súc và nguyên liệu giảm 51,9%, đạt 141,96 triệu USD; rau quả giảm 38%, đạt 2,14 triệu USD.
Nhập khẩu hàng hóa từ Brazil 7 tháng đầu năm 2019
ĐVT: USD
Nhóm hàng
|
T7/2019
|
+/- so tháng 6/2019 (%)*
|
7T/2019
|
+/- so với cùng kỳ năm trước (%)*
|
Tổng kim ngạch NK
|
180.698.122
|
0,97
|
1.499.183.298
|
24,61
|
Ngô
|
28.347.985
|
|
379.656.744
|
302,36
|
Quặng và khoáng sản khác
|
48.276.215
|
102,32
|
268.664.063
|
80,46
|
Đậu tương
|
|
-100
|
177.015.364
|
22,9
|
Bông các loại
|
24.126.511
|
30,12
|
165.391.276
|
-2,83
|
Thức ăn gia súc và nguyên liệu
|
13.751.355
|
-59,92
|
141.960.916
|
-51,87
|
Hàng hóa khác
|
15.623.507
|
29,97
|
103.930.271
|
|
Sắt thép các loại
|
22.740.718
|
35,55
|
86.768.749
|
32,19
|
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày
|
7.280.273
|
-14,08
|
52.765.322
|
-8,07
|
Gỗ và sản phẩm gỗ
|
7.047.024
|
20,22
|
41.641.170
|
19,89
|
Nguyên phụ liệu thuốc lá
|
5.116.937
|
49,44
|
26.772.728
|
-33,13
|
Lúa mì
|
|
|
23.295.728
|
41,36
|
Hóa chất
|
4.209.479
|
404,2
|
10.667.641
|
-34,34
|
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác
|
1.160.813
|
26,47
|
7.709.060
|
-25,87
|
Linh kiện, phụ tùng ô tô
|
1.328.572
|
31,2
|
4.897.436
|
40,61
|
Chất dẻo nguyên liệu
|
805.717
|
20,79
|
3.588.650
|
1,22
|
Hàng rau quả
|
115.806
|
-66,41
|
2.143.776
|
-37,96
|
Kim loại thường khác
|
561.488
|
-35,69
|
1.507.876
|
-74,52
|
Chế phẩm thực phẩm khác
|
117.921
|
9,74
|
718.727
|
72,95
|
Phế liệu sắt thép
|
87.802
|
|
87.802
|
-5,92
|
(*Tính toán từ số liệu của TCHQ)