Cụ thể như sau:

a) Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang LB Nga trong 10 tháng đầu năm 2018đạt 2,04 tỷ USD, tăng 14,6% so cùng kỳ.

Các mặt hàng có kim ngạch tăng trưởng khá gồm: cà phê (+69,4%); hạt tiêu (+92%); sản phẩm từ chất dẻo (+49,2%); xăng dầu các loại (+52,2%); dệt may (+53,7%); các sản phẩm mây, tre cói và thảm (300%); máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện (+73,9%); sắt thép các loại (+87,9%).

 Bảng 1: Kim ngạch XK các mặt hàng chính của Việt Nam sang Nga

                                                                                                             ĐVT:  triệu USD

Mặt hàng

10T/2017

10T/2018

Tăng/giảm sovới cùng kỳ 2017 (%)

Hàng thủy sản

80,62

71,75

-11%

Cà phê

94,1

159,37

+69,4%

Hạt điều

44,68

47,25

+5%

Hạt tiêu

20,34

10,57

-48%

Hàng rau quả

24,41

25,54

+4,6%

Chè

20,68

18,41

-11%

Hàng dệt, may

146,71

147,56

+0,6%

Giày dép các loại

81,48

92,72

+13,8%

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

106,47

185,22

+73,9%

Điện thoại các loại và linh kiện

893,86

933,94

+4,5%

Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác

55,16

77,09

39,7%

b) Trong 10 tháng đầu năm 2018, kim ngạch nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam từ Nga đạt 1,8 tỷ USD, tăng 71,2% so với cùng kỳ năm 2017.

Các nhóm hàng có kim ngạch nhập khẩu tăng mạnh gồm: lúa mì (+986%); hóa chất (+195%); xăng dầu các loại (+233%); sắt thép các loại (+232%); thủy sản (+39%); máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác (+38,1%).

 

Bảng 2: Kim ngạch NK các mặt hàng chính của Việt Nam từ Nga

                                                                                                                  ĐVT: triệu USD

Mặt hàng

10T/2017

10T/2018

Tăng/giảm sovới cùng kỳ 2017 (%)

Hàng thủy sản

50

69,48

+38,9%

Lúa mì

57,35

622,90

+986%

Than đá

198,09

210,03

+6%

Xăng dầu các loại

17,05

56,81

233%

Phân bón các loại

138,37

138,82

+0,3%

Hóa chất

14,88

44,04

+195%

Quặng và các khoáng sản khác

37,9

34,51

-9%

Sắt thép các loại

80,94

269,33

+232%

Kim loại thường khác

36,28

46,34

+27,7%

Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác

69,32

95,77

+38,1%

Ô tô nguyên chiếc các loại

26,10

29,08

+11,4%

Còn theo thống kê của Hải quan LB Nga, trong 10 tháng đầu năm 2018 thương mại song phương Việt Nam - LB Nga tăng trưởng khá, đạt 4,78 tỷ USD (tăng 22,9% so với cùng kỳ năm 2017). Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang LB Nga đạt 3,04 tỷ USD, tăng 12,7%; kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam từ LB Nga đạt 1,74 tỷ USD, tăng 45,8% so với cùng kỳ năm 2017. Tuy chỉ chiếm xấp xỉ 0,8% tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của LB Nga nhưng Việt Nam là quốc gia Đông Nam Á có kim ngạch thương mại lớn nhất với LB Nga và là đối tác thương mại đứng thứ 6 của LB Nga ở khu vực châu Á - Thái Bình Dương.

Nguồn: Vietnamexport.com