Giá xuất khẩu gạo trung bình trong tháng 1/2018 đã đạt mức 486,2 USD/tấn, tăng 13,6% so với tháng 1/2017 và cũng tăng 3,9% so với tháng 12/2017.

Philippines là thị trường tiêu thụ nhiều nhất các loại gạo của Việt Nam, đạt 144.890 tấn, thu về 64,4 triệu USD; chiếm 29% trong tổng lượng gạo xuất khẩu của cả nước và chiếm 26,9% trong tổng kim ngạch xuất khẩu, tăng mạnh 68,6% về lượng và tăng 97% về kim ngạch so với tháng 1/2017. Giá gạo xuất khẩu sang Philippines đạt 444,5 USD/tấn.

Trung Quốc đứng sau thị trường Philippines, với 114.215 tấn, tương đương 56,21 triệu USD, chiếm 23% trong tổng lượng gaọ xuất khẩu và trong tổng kim ngạch xuất khẩu gạo của cả nước. Giá gạo xuất khẩu sang Trung Quốc đạt 492,1 USD/tấn. 

Trong tháng 1/2017 Việt Nam không xuất khẩu gạo sang thị trường Indonesia, nhưng trong tháng đầu năm nay, xuất khẩu sang thị trường này lượng gạo tương đối lớn  57.000 tấn, tương đương 27,16 triệu USD – đứng thứ 3 thị trường, chiếm trên 11% trong tổng lượng gaọ và tổng kim ngạch xuất khẩu gạo của cả nước. Giá xuất khẩu cũng tương đối cao 476,6 USD/tấn. 

Thị trường xuất khẩu gạo đáng chú ý nhất trong tháng đầu năm nay là thị trường Irắc với mức tăng trưởng gấp 11 lần về lượng và gấp 16 lần về kim ngạch so với tháng đầu năm 2017, đạt 30.000 tấn, tương đương 17,76 triệu USD.

Bên cạnh đó, xuất khẩu gạo còn tăng mạnh ở một số thị trường như: Mỹ tăng 204% về lượng và tăng 153% về kim ngạch (đạt 2.605 tấn, tương đương 1,45 triệu USD), Hồng Kông tăng 91,7% về lượng và tăng 126% về kim ngạch (đạt 7.226 tấn, tương đương 4,16 triệu USD), Malaysia tăng 91,2% về lượng và tăng 119% về kim ngạch (đạt 26.858 tấn, tương đương 12,03 triệu USD) và Singapore tăng 80,7% về lượng và tăng 97,9% về kim ngạch (đạt 8.301 tấn, tương đương 4,52  triệu USD). 

Xuất khẩu gạo tháng 1/2018

ĐVT: USD

Thị trường

T1/2018

(+/-%) T1/2018 so với T1/2017

Lượng (tấn)

Trị giá(USD)

Lượng

Trị giá

Tổng cộng

492.077

239.251.931

+47,00

+67,05

Philippines

144.890

64.401.671

+68,59

+97,22

Trung Quốc

114.215

56.205.671

*

*

Indonesia

57.000

27.164.948

*

*

I rắc

30.000

17.760.000

+1089,06

+1591,37

Malaysia

26.858

12.029.402

+91,19

+119,15

Gana

9.950

5.838.625

+14,28

+32,64

Singapore

8.301

4.521.746

+80,65

+97,85

Hồng Kông

7.226

4.158.432

+91,72

+126,04

Tiểu vương QuốcẢRập thống nhất

3.279

1.772.803

23,82

18,66

Bangladesh

3.874

1.481.129

*

*

Mỹ

2.605

1.453.417

+204,32

+152,92

Đài Loan

1.367

692.678

+56,95

+44,48

Thổ Nhĩ Kỳ

850

499.173

*

*

Angieri

1.100

456.500

43,59

40,73

Australia

607

396.693

19,28

3,39

Nga

667

320.305

54,00

39,61

Nam Phi

206

118.585

69,57

53,90

Hà Lan

119

67.949

77,50

70,44

Brunei

150

63.225

93,03

92,44

Angola

27

25.650

95,20

87,94

Chi Lê

25

20.938

94,44

87,38

 (Vinanet tính toán từ số liệu của TCHQ)

Nguồn: Vinanet