Trong số rất nhiều nhóm hàng xuất khẩu sang thị trường Thái Lan, thì đứng đầu về kim ngạch là nhóm hàng điện thoại và linh kiện với 514,53 triệu USD, chiếm 9,5% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa các loại sang thị trường này, giảm 46,78% so với cùng kỳ năm trước. Đứng thứ 2 về kim ngạch là nhóm máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện đạt 300,84 triệu USD, tăng 2,4%, chiếm 9,3%. Tiếp đến nhóm hàng sắt thép đạt 260,07 triệu USD, tăng 70,7%, chiếm 8,2%.
Trong 8 tháng đầu năm 2020, hàng hóa xuất sang Thái Lan phần lớn đều giảm kim ngạch so với cùng kỳ năm 2019; trong đó, giảm mạnh ở một số mặt hàng như: Sản phẩm từ sắt thép giảm 47,6%; xơ, sợi dệt các loại giảm 30,3%; thức ăn gia súc và nguyên liệu giảm 27,6%. Tuy nhiên cũng có một số nhóm mặt hàng tăng mạnh so với cùng kỳ năm trước như: tăng mạnh nhất là mặt hàng rau quả tăng 229,52%, bên cạnh đó, một số nhóm hàng đạt mức tăng trưởng cao như: Đá quý, kim loại quý và sản phẩm tăng 87,84%, đạt 1,82 triệu USD; quặng và khoáng sản khác (tăng 65,3%, đạt 1,48 triệu USD; đá quý, kim loại quý và sản phẩm (tăng 50,4%, đạt 2,97 triệu USD; thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh đạt 4,62 triệu USD, tăng 43,7%
Xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang Thái Lan 8 tháng đầu năm 2020
(tính toán từ số liệu công bố ngày 14/8/2020 của TCHQ)
ĐVT: USD

Mặt hàng

T8-2020

+/- so với tháng 7/2020(%)

8 tháng đầu năm 2020

+/- so với cùng kỳ 2019(%)

Tỷ trọng (%)

Tổng KNXK

504.680.382

29,67

3.170.868.845

-14,34

100

Điện thoại các loại và linh kiện

115.760.801

95,14

514.527.377

-46,78

16,23

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

36.646.987

-16,52

300.844.891

2,35

9,49

Hàng hóa khác

36.737.721

-1,11

294.107.964

14,77

9,28

Sắt thép các loại

64.549.268

95,74

260.069.248

70,70

8,20

Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác

39.361.931

19,07

259.011.334

-3,96

8,17

Phương tiện vận tải và phụ tùng

34.498.691

30,01

234.046.620

-10,38

7,38

Dầu thô

23.244.139

-4,79

224.711.171

-13,25

7,09

Hàng thủy sản

21.663.576

-0,21

149.780.737

-18,26

4,72

Hàng dệt, may

14.190.551

3,22

11.883.4798

-16,02

3,75

Hàng rau quả

14.506.342

59,90

102.953.894

229,52

3,25

Sản phẩm từ sắt thép

17.386.570

50,08

73.829.991

-47,57

2,33

Xơ, sợi dệt các loại

6.814.894

10,58

56.412.269

-30,33

1,78

Sản phẩm hóa chất

7.652.868

7,99

53.667.354

-2,14

1,69

Kim loại thường khác và sản phẩm

6.141.081

17,94

46.873.714

22,61

1,48

Sản phẩm từ chất dẻo

5.967.869

-7,91

45.685.820

-9,62

1,44

Cà phê

7.509.152

121,37

41.103.325

-19,79

1,30

Dây điện và dây cáp điện

5.050.192

-5,86

40.211.307

5,20

1,27

Giày dép các loại

3.352.600

-40,20

39.699.349

-16,18

1,25

Hạt điều

5.269.695

-14,55

38.567.165

-15,31

1,22

Chất dẻo nguyên liệu

3.917.525

3,78

37.659.490

-7,59

1,19

Giấy và các sản phẩm từ giấy

3.574.057

4,18

3.756.5420

15,55

1,18

Gỗ và sản phẩm gỗ

3.405.199

10,55

29.926.968

20,58

0,94

Vải mành, vải kỹ thuật khác

3.069.434

-2,56

27.545.818

13,43

0,87

Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày

2.565.916

-21,20

23.517.056

-25,34

0,74

Xăng dầu các loại

9.501.900

23255,37

18.043.983

-74,77

0,57

Sản phẩm gốm, sứ

3.307.068

25,19

17.306.185

-18,51

0,55

Hóa chất

1.137.458

-45,09

14.293.206

1,90

0,45

Hạt tiêu

654.909

-50,77

11.559.747

-26,46

0,36

Thức ăn gia súc và nguyên liệu

1.468.421

-15,25

10.976.072

-27,55

0,35

Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc

1.831.301

36,42

10.814.520

-7,51

0,34

Sản phẩm từ cao su

1.040.852

15,08

8.638.270

-12,42

0,27

Túi xách, ví,vali, mũ, ô, dù

1.057.529

33,71

6.901.703

-8,48

0,22

Phân bón các loại

186.768

-65,86

6.712.479

32,49

0,21

Than các loại

885.720

-8,71

6.541.687

-20,09

0,21

Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh

707.899

4,22

4.620.813

43,40

0,15

Đá quý, kim loại quý và sản phẩm

 

-100,00

1.824.758

87,84

0,06

Quặng và khoáng sản khác

63.500

59,56

1.482.344

65,27

0,05

Là bạn hàng số 1 của Việt Nam tại khu vực ASEAN, thời gian qua, Thái Lan nhập khẩu khá nhiều các sản phẩm của Việt Nam như điện thoại, máy tính, thủy hải sản đông lạnh.… Theo các doanh nghiệp (DN) đã xuất khẩu (XK) thành công sang Thái Lan, do cơ cấu hàng hóa giữa hai quốc gia có nhiều nét tương đồng nên thông tin thị trường là điều quan trọng nhất giúp DN XK thành công.

Nguồn: VITIC