Hàng hóa xuất sang Trung Quốc rất đa dạng về chủng loại; trong đó nhóm hàng máy tính, sản phẩm điện tử và linh kiện đứng đầu về kim ngạch, với trên 3,4 tỷ USD, chiếm 17,4% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa sang thị trường này, tăng 43,2% so với cùng kỳ.
Tiếp theo là nhóm hàng rau quả chiếm 7,8%, đạt 1,53 tỷ USD, tăng 41% so với cùng kỳ. Nhóm hàng xơ sợi dệt đạt 1,49 tỷ USD, chiếm 7,6 tăng 19%.
Nhìn chung, hầu hết các nhóm hàng xuất sang Trung Quốc 11 tháng đầu năm 2016 đều tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm 2015; trong đó những nhóm hàng tăng mạnh gồm có: Dầu thô (tăng 77%, đạt 1,23 tỷ USD); kim loại thường (tăng 178%, đạt 60,7 triệu USD); sản phẩm gốm, sứ (tăng 66%, đạt 4,45 triệu USD); điện thoại các loại và linh kiện (tăng 59,5%, đạt 754,2 triệu USD); thức ăn gia súc và nguyên liệu (tăng 49%, đạt 181,9 triệu USD); chè (tăng 111%, đạt 23,2 triệu USD); sản phẩm nội thất từ chất liệu khác gỗ (tăng 56%, đạt 12 triệu USD).
Tuy nhiên, xuất khẩu sang Trung Quốc bị sụt giảm ở một số nhóm hàng như: Chất dẻo nguyên liệu (-46,5%); hóa chất (-44%).
Riêng nhóm hàng nông lâm thủy sản, Việt Nam xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc tới 20% tổng kim ngạch. Tuy nhiên, thị trường Trung Quốc có những chính sách khó hiểu, đã và đang gây bất lợi cho doanh nghiệp Việt.
Theo VASEP, XK tôm sang Trung Quốc, tăng rất mạnh, đặc biệt là tôm sú. Hiện Trung Quốc đã vượt cả Hàn Quốc (đứng vị trí thứ 4) trong các thị trường nhập khẩu thủy sản Việt Nam.
Mặc dù Trung Quốc là thị trường NK nông lâm thủy sản chính của Việt Nam, nhưng các chuyên gia cho rằng, thị phần của các sản phẩm chủ lực của Việt Nam tại thị trường này còn khá nhỏ bé, chưa tương xứng với tiềm năng của Việt Nam và dung lượng thị trường. Bên cạnh đó, Trung Quốc vẫn thực thi các chính sách thương mại nông sản đơn phương, duy trì thương mại nhà nước, bảo hộ cao đối với những mặt hàng nông sản kém cạnh tranh của nước này làm tăng rủi ro và chi phí cho các sản phẩm nông sản XK sang thị trường này.
Về thương mại biên giới, Trung Quốc thường xuyên áp dụng chính sách linh hoạt, để điều chỉnh lượng hàng cũng như giá XK của Việt Nam vào thị trường này, nhằm hạn chế hay duy trì lượng hàng hóa nhập từ VN sao cho có lợi nhất cho phía Trung Quốc. Các biện pháp đó có thể là chỉ định và cấp phép cho doanh nghiệp nhập khẩu, ngừng giao dịch trong một khoảng thời gian hoặc chỉ cho thông quan một loại hàng hóa duy nhất tại một cửa khẩu.
Chẳng hạn, mặt hàng sắn xuất sang thị trường Trung Quốc chiếm 85% thị trường XK, tuy nhiên, từ giữa tháng 6/2016 đến nay, Trung Quốc đã đóng nhiều cửa khẩu xuất tiểu ngạch. Trước đây, nếu chỉ tính XK qua cửa khẩu ở Lạng Sơn, chưa tính ở Hà Giang, Móng Cái… mỗi ngày trung bình Việt Nam xuất khoảng 6.000 tấn, nhưng nay chỉ còn 300-400 tấn. Với tình hình trên, dự báo XK sắn cả năm nay chỉ đạt khoảng 1 tỷ USD, trong khi năm ngoái tới 1,3 tỷ USD.
Về nhóm hàng thủy sản cũng tương tự, thời gian qua, cách Trung Quốc thu mua thủy sản gây nên sự rối loạn thị trường theo hướng tiêu cực. Cụ thể, đối với con cá tra, thời điểm tháng 4-6 năm nay, họ tập trung mua cá tra cỡ lớn 1,2-1,3 kg/con, nhưng loại này ở ta không có nhiều. Nhưng trong khi hai tháng lại đây, họ mua cá cỡ nhỏ chỉ 300 gram/con.
Do đó, các doanh nghiệp Việt Nam cần quan tâm đến cách mua hàng của doanh nghiệp Trung Quốc để tránh tác động về sau. Bên cạnh đó, nhà nước cần có chính sách đánh thuế đối với các doanh nghiệp nước ngoài mua nông lâm thủy sản tại Việt Nam. Đồng thời, cần đưa ra yêu cầu kiểm soát hàng XK sang Trung Quốc để tránh tình trạng lợi dụng sự giao thương này để buôn bán hàng hóa không đạt chất lượng, tạo sự cạnh tranh không lành mạnh với các doanh nghiệp làm ăn chân chính cũng như tránh những tác động tiêu cực ngược trở lại.
Số liệu sơ bộ của TCHQ về XK sang Trung Quốc 11 tháng đầu năm 2016
ĐVT: USD
Thị trường
|
11T/2016
|
11T/2015
|
+/- (%) 11T/2016 so với cùng kỳ
|
Tổng kim ngạch
|
19.604.591.487
|
15.500.592.774
|
+26,48
|
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
|
3.411.584.244
|
2.382.974.201
|
+43,16
|
Hàng rau quả
|
1.529.980.534
|
1.083.403.308
|
+41,22
|
Xơ, sợi dệt các loại
|
1.486.309.448
|
1.248.682.473
|
+19,03
|
Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện
|
1.443.474.503
|
945.386.277
|
+52,69
|
Dầu thô
|
1.232.929.104
|
696.891.107
|
+76,92
|
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác
|
1.126.539.158
|
659.533.316
|
+70,81
|
Gỗ và sản phẩm gỗ
|
903.411.146
|
830.755.677
|
+8,75
|
Cao su
|
849.787.256
|
680.527.117
|
+24,87
|
Giày dép các loại
|
811.788.851
|
693.516.392
|
+17,05
|
Sắn và các sản phẩm từ sắn
|
779.030.223
|
1.064.973.147
|
-26,85
|
Điện thoại các loại và linh kiện
|
754.210.994
|
472.755.759
|
+59,54
|
Hàng dệt, may
|
741.864.893
|
599.270.785
|
+23,79
|
Gạo
|
722.185.048
|
819.914.162
|
-11,92
|
Hàng thủy sản
|
611.291.321
|
405.755.007
|
+50,66
|
Hạt điều
|
388.282.656
|
304.451.354
|
+27,54
|
Dây điện và dây cáp điện
|
308.673.719
|
207.775.777
|
+48,56
|
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày
|
242.266.785
|
243.342.182
|
-0,44
|
Thức ăn gia súc và nguyên liệu
|
181.857.767
|
122.053.952
|
+49,00
|
Phương tiện vận tải và phụ tùng
|
175.833.176
|
120.970.951
|
+45,35
|
Xăng dầu các loại
|
157.198.814
|
165.372.289
|
-4,94
|
Túi xách, ví,vali, mũ, ô, dù
|
138.876.908
|
121.219.327
|
+14,57
|
Cà phê
|
97.948.179
|
65.482.443
|
+49,58
|
Hóa chất
|
90.685.111
|
161.966.816
|
-44,01
|
Chất dẻo nguyên liệu
|
88.694.125
|
165.631.610
|
-46,45
|
Sản phẩm hóa chất
|
71.154.603
|
63.982.950
|
+11,21
|
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc
|
69.213.882
|
51.605.739
|
+34,12
|
Kim loại thường khác và sản phẩm
|
60.715.363
|
21.809.008
|
+178,40
|
Quặng và khoáng sản khác
|
60.337.896
|
92.807.574
|
-34,99
|
Sản phẩm từ cao su
|
55.199.264
|
55.522.288
|
-0,58
|
Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh
|
52.802.976
|
74.743.290
|
-29,35
|
Sản phẩm từ sắt thép
|
43.568.762
|
44.530.202
|
-2,16
|
Sản phẩm từ chất dẻo
|
39.131.285
|
44.801.555
|
-12,66
|
Chè
|
23.210.751
|
11.006.474
|
+110,88
|
Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận
|
20.689.127
|
20.210.628
|
+2,37
|
Sản phẩm nội thất từ chất liệu khác gỗ
|
12.010.573
|
7.710.731
|
+55,76
|
Vải mành, vải kỹ thuật khác
|
9.689.967
|
6.351.822
|
+52,55
|
Sản phẩm mây, tre, cói và thảm
|
6.340.322
|
4.595.996
|
+37,95
|
Sắt thép các loại
|
5.820.862
|
3.721.252
|
+56,42
|
Sản phẩm gốm, sứ
|
4.452.204
|
2.678.386
|
+66,23
|
Giấy và các sản phẩm từ giấy
|
3.840.210
|
2.614.194
|
+46,90
|
Clanhke và xi măng
|
852.467
|
0
|
*
|