Tuy nhiên, riêng tháng 10/2018 xuất khẩu tăng mạnh 40% về lượng và tăng 42,3% về kim ngạch so với tháng 9/2018, đạt 351.056 tấn, tương đương 217,65 triệu USD, nhưng so với tháng 10/2017 thì giảm 24,8% về lượng nhưng tăng 6% về kim ngạch.
Giá dầu thô xuất khẩu trong tháng 10 tăng nhẹ 1,7% so với tháng 9/2018 nhưng tăng mạnh 41% so với tháng 10/2017, đạt 620 USD/tấn. Tính giá trung bình cả 10 tháng đầu năm đạt 573,1 USD/tấn, tăng 39,7% so với cùng kỳ năm ngoái.
Dầu thô của Việt Nam xuất khẩu nhiều nhất sang thị trường Trung Quốc, trong tháng 10 tăng rất mạnh 80% về lượng và tăng 85,3% về kim ngạch so với tháng 9/2018, đạt 118.419 tấn, tương đương 72,17 triệu USD. Tuy nhiên, tính cả 10 tháng đầu năm thì lượng xuất khẩu lại sụt giảm mạnh 52,4% và kim ngạch cũng giảm 33,6% so với cùng kỳ, đạt 947.207 tấn, tương đương 543,96 triệu USD, chiếm 29% trong tổng lượng và tổng kim ngạch xuất khẩu dầu thô của cả nước.
Thái Lan là thị trường lớn thứ 2 tiêu thụ dầu thô của Việt Nam, trong tháng 10/2018 cũng tăng mạnh 30,2% về lượng và tăng 29,7% về kim ngạch so với tháng 9/2018, đạt 109.234 tấn, tương đương 67,79 triệu USD. Tính chung cả 10 tháng xuất khẩu sang Thái Lan giảm 0,3% về lượng nhưng tăng 39,7% về kim ngạch, đạt 805.601 tấn, tương đương 469,29 triệu USD, chiếm 25% trong tổng lượng và tổng kim ngạch xuất khẩu dầu thô của cả nước.
Dầu thô xuất khẩu sang Australia trong tháng 10/2018 chỉ tăng nhẹ 0,8% về lượng và 7,6% về kim ngạch, đạt 39.473 tấn, tương đương 25,63 triệu USD, nhưng tính chung cả 10 tháng đầu năm thì tăng mạnh 29,3% về lượng và tăng 77,4% về kim ngạch, đạt 625.107 tấn, tương đương 359,79 triệu USD, chiếm trên 19% trong tổng lượng và tổng kim ngạch.
Các thị trường còn lại đều giảm mạnh so với cùng kỳ năm ngoái, như: Xuất khẩu sang Nhật Bản giảm 65,8% về lượng và giảm 52,7% về kim ngạch, đạt 265.676 tấn, tương đương 151,36 triệu USD; sang Mỹ giảm 32,5% về lượng và giảm 12,4% về kim ngạch, đạt 132.671 tấn, tương đương 68,42 triệu USD; sang Singapore giảm 77% về lượng và giảm 69% về kim ngạch, đạt 135.244 tấn, tương đương 72,49 triệu USD.
Xuất khẩu dầu thô 10 tháng đầu năm 2018
Thị trường
|
10T/2018
|
+/- so với cùng kỳ (%)
|
Lượng (tấn)
|
Trị giá (USD)
|
Lượng
|
Trị giá
|
Tổng cộng
|
3.267.016
|
1.872.377.081
|
-44,58
|
-22,59
|
Trung Quốc
|
947.207
|
543.955.946
|
-52,37
|
-33,55
|
Thái Lan
|
805.601
|
469.286.991
|
-0,26
|
39,72
|
Australia
|
625.107
|
359.787.535
|
29,29
|
77,43
|
Nhật Bản
|
265.676
|
151.359.562
|
-65,81
|
-52,7
|
Hàn Quốc
|
163.438
|
100.459.719
|
-30,65
|
0,41
|
Singapore
|
135.244
|
72.492.051
|
-76,98
|
-68,95
|
Mỹ
|
132.671
|
68.423.923
|
-32,47
|
-12,42
|
Malaysia
|
79.185
|
42.273.172
|
-84,9
|
-79,84
|
(*Vinanet tính toán từ số liệu của TCHQ