Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, trong 4 tháng đầu năm 2020, cả nước nhập khẩu 31.586 ô tô nguyên chiếc, trị giá trên 689,32 triệu USD giảm hơn 36% về lượng và  giảm hơn 38% về trị giá so với cùng kỳ. Riêng tháng 4/2020, ô tô nhập khẩu về Việt Nam lại sụt giảm 60% về số lượng và giảm 42% về trị giá so với tháng 3 cùng kỳ (chỉ đạt 4.918 chiếc, trị giá trên 131,03 triệu USD).

Thái Lan đứng đầu về thị trường cung cấp ô tô nhập khẩu cho Việt Nam cũng có số lượng ô tô sụt giảm đáng kể. Cụ thể, trong 4 tháng đầu năm, ô tô nhập khẩu từ Thái Lan đạt 14.516 chiếc (giảm 55% so với cùng kỳ), trị giá 632,29 triệu USD (giảm 20%). Chiếm 45% tổng kim ngạch nhập khẩu ô tô của cả nước.

Indonesia là thị trường lớn thứ 2 về cung cấp ô tô nhập khẩu cho Việt Nam chiếm 53% tổng kim ngạch nhập khẩu, với 12.723  chiếc (giảm 90%), trị giá 190,66 triệu USD (giảm 13%). Riêng tháng 4/2020 đạt 1.207 chiếc giảm 83% về lượng và giảm 82% về trị giá (đạt 15,500 triệu USD)

Trung Quốc đứng vị trí thứ 3 thị trường, với 1.143 chiếc trong 4 tháng, trị giá trên 49 triệu USD giảm 19% về số lượng và giảm 18% về trị giá so với cùng kỳ.  Chỉ tính riêng tháng 4 đạt 424 chiếc, trị giá 15,474 triệu USD giảm 10% về lượng và giảm 23% về trị giá. Chiếm 29% trong tổng kim ngạch nhập khẩu của cả nước.

Tính chung trong 4 tháng đầu năm 2020 nhập khẩu ô tô từ các thị trường đều sụt giảm so với cùng kỳ 2019. Nguyên nhân chủ yếu do đại dịch Covid-19, ảnh hưởng tiêu cực đến nền kinh tế toàn cầu nói chung và Việt Nam nói riêng, khiến người tiêu dùng có xu hướng tiết kiệm thay vì đầu tư mua xe ở thời điểm hiện tại.

Thị trường nhập khẩu ôtô 4 tháng năm 2020

(Tính toán từ số liệu công bố ngày 15/5/2020 của TCHQ)

Thị trường

4Tháng/2020

 

So với cùng kỳ 2019

 

Lượng (Chiếc)

Trị giá (USD)

Lượng (Chiếc)

Trị giá (USD)

Tỷ trọng (%)

Tổng cộng

31.586

689.321.300

-36,23

-38,40

100

Thái Lan

14.516

313.592.759

-55,25

-50,40

45,49

Indonesia

1.324

166.399.617

-89,59

-12,72

53,06

Trung Quốc

1.143

48.620.035

-18,59

-17,65

29,22

Nhật Bản

752

35.468.114

-39,79

-42,35

72,95

Đức

390

23.205.169

-37,60

-46,92

65,43

Nga

165

15.978.238

-69,67

-65,63

68,86

Mỹ

283

15.275.322

-54,65

-24,35

95,60

Ấn Độ

43

8.123.855

-23,21

-53,11

53,18

Hàn Quốc

293

15.838.897

87,82

31,25

194,97

Anh

74

7.767.664

-56,73

-34,47

49,04

Pháp

7

736.662

-22,22

12,04

9,48

Canada

8

812.676

-20,00

-68,10

110,32

Nguồn: VITIC