Theo tính toán từ số liệu của Tổng Cục Hải quan, nhập khẩu máy móc thiết bị, dụng cụ, phụ tùng về Việt Nam tháng đầu năm 2018 trị giá 2,92 tỷ USD – đứng thứ 2 về kim ngạch nhập khẩu (sau nhóm hàng máy vi tính, điện tử), chiếm tới 14,6% trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa của cả nước, tăng mạnh gần 24,9% so với cùng kỳ năm 2017 nhưng vẫn giảm nhẹ 0,8% so với tháng cuối năm 2017.
Trung Quốc là thị trường lớn nhất cung cấp máy móc thiết bị phụ tùng nhập khẩu cho Việt Nam chiếm tới 36,4% trong tổng kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng này của cả nước, đạt 1,06 tỷ USD; đứng sau thị trường chủ đạo Trung Quốc, là các thị trường lớn như: Hàn Quốc trị giá 577,4 triệu USD (chiếm 19,8%, giảm 6,1% so với cùng kỳ năm ngoái); Nhật Bản 363,17 triệu USD (chiếm 12,5%, tăng 50,9%); Đức 153,4 triệu USD (chiếm 5,3%, tăng 113,9%) và Đài Loan 122,42 triệu USD (chiếm 4,2%, tăng 38,7%).
Máy móc thiết bị nhập khẩu từ thị trường các nước EU nói chung chiếm 11,7% trong tổng kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng này của cả nước, đạt 342,01 triệu USD, tăng 61,4% so với cùng kỳ năm ngoái; nhập khẩu từ các nước Đông Nam Á chiếm 6,7%, đạt 194,34 triệu USD, tăng 69%.
Trong tháng đầu năm nay, nhập khẩu máy móc thiết bị từ đa số các thị trường nhìn chung đều tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái; trong đó nhập khẩu từ thị trường Hungari tăng rất mạnh 504,9% về kim ngạch, mặc dù chỉ đạt 12,17 triệu USD; Bên cạnh đó, Việt Nam còn tăng mạnh nhập khẩu máy móc từ một số thị trường như: Nga (tăng 432%, đạt 3,96 triệu USD); Ucraina (tăng 336,6%, đạt 1,2 triệu USD); Séc (tăng 280,7%, đạt 9,55 triệu USD); Ba Lan (tăng 229%, đạt 7,34 triệu USD); Philippines (tăng 140%, đạt 9,34 triệu USD).
Tuy nhiên, Việt Nam lại giảm mạnh nhập khẩu máy móc thiết bị từ một số thị trường như: Nam Phi giảm 97,9%, đạt 0,05 triệu USD; Israel giảm 67,8%, đạt 2,8 triệu USD; U.A.E giảm 63,2%, đạt 0,14 triệu USD; Thổ Nhĩ Kỳ giảm 48,4%, đạt 3,39 triệu USD; Belarus giảm 43,4%, đạt 0,14 triệu USD; Phần Lan giảm 39,3%, đạt 9,92 triệu USD.
Nhập khẩu máy móc thiết bị, phụ tùng tháng 1/2018
ĐVT: USD
Thị trường
|
T1/2018
|
(+/-%) T1/2018 so với tháng 12/2017
|
(+/-%) T1/2018 so với tháng 1/2017
|
Tổng kim ngạch NK
|
2.915.779.722
|
-0,76
|
24,86
|
Trung Quốc
|
1.061.710.115
|
13,65
|
23,92
|
Hàn Quốc
|
577.396.912
|
-3,6
|
-6,08
|
Nhật Bản
|
363.170.916
|
-14,54
|
50,88
|
Đức
|
153.395.336
|
13,39
|
113,87
|
Đài Loan
|
122.419.843
|
-4,01
|
38,67
|
Mỹ
|
86.704.707
|
-26,79
|
53,66
|
Thái Lan
|
68.872.647
|
-14,45
|
52,03
|
Italia
|
62.074.866
|
17,59
|
43,01
|
Malaysia
|
60.510.807
|
-17,12
|
111,06
|
Singapore
|
42.419.948
|
32,94
|
79,32
|
Ấn Độ
|
40.039.239
|
-14,58
|
-7,6
|
Thụy Sỹ
|
22.743.897
|
1,03
|
46,72
|
Anh
|
21.527.570
|
-4,81
|
52
|
Pháp
|
20.218.870
|
-25,89
|
29,77
|
Hồng Kông
|
16.738.554
|
24,21
|
-32,6
|
Indonesia
|
13.203.949
|
-15,88
|
-1,83
|
Thụy Điển
|
13.135.922
|
10,92
|
13,67
|
Hungary
|
12.166.943
|
117,37
|
504,86
|
Hà Lan
|
10.931.426
|
33,59
|
10,91
|
Phần Lan
|
9.924.420
|
2,05
|
-39,33
|
Mexico
|
9.842.460
|
-20,52
|
54,76
|
Séc
|
9.552.343
|
78,01
|
280,67
|
Philippines
|
9.336.549
|
2,28
|
140,18
|
Ba Lan
|
7.342.367
|
-1,66
|
228,96
|
Na Uy
|
6.463.779
|
66,01
|
-38
|
Áo
|
6.033.714
|
-27,43
|
-13,61
|
Australia
|
6.025.969
|
16,83
|
115,72
|
Tây Ban Nha
|
5.790.117
|
-51,6
|
-27,74
|
Bỉ
|
4.439.642
|
-26,33
|
37,73
|
Đan Mạch
|
4.114.666
|
10,57
|
78,99
|
Nga
|
3.957.256
|
-89,24
|
431,95
|
Canada
|
3.519.442
|
-40,01
|
24,16
|
Thổ Nhĩ Kỳ
|
3.385.266
|
-26,75
|
-48,4
|
Israel
|
2.803.566
|
-10,37
|
-67,8
|
New Zealand
|
1.711.466
|
50,64
|
86,62
|
Ireland
|
1.363.198
|
-72,64
|
-33,72
|
Ucraina
|
1.198.808
|
209,91
|
336,6
|
Brazil
|
740.458
|
-63,48
|
-22,29
|
Belarus
|
143.208
|
-91
|
-43,4
|
Các tiểu Vương Quốc Ả Rập Thống Nhất
|
135.714
|
-29,22
|
-63,16
|
Nam Phi
|
48.479
|
-69,12
|
-97,89
|
(Vinanet tính toán từ số liệu của TCHQ)