Mối quan hệ giao thương Việt Nam – Đài Loan liên tục phát triển trong những năm qua, mang lại nhiều nguồn thu to lớn cho hai nền kinh tế. Hiện nay, Việt Nam đang là đối tác thương mại lớn thứ 9 của Đài Loan.
Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang Đài Loan 7 tháng đầu năm 2019 đạt 2,22 tỷ USD, tăng 28,83% so với cùng kỳ. Trong đó, nhóm máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện chiếm tỷ trọng 35,66% đạt 793,86 triệu USD, tăng trưởng rất mạnh so với cùng kỳ năm 2018 với mức tăng 205,26%.
Trong nhóm hàng xuất khẩu sang Đài Loan, nhóm có giá trị xuất khẩu tăng mạnh nhất phải kể đến máy ảnh, máy quay phim và linh kiện với 358,67% cao hơn so với cùng kỳ, nhưng kim ngạch lại thấp chỉ đạt 5,25 triệu USD. Quặng và khoáng sản khác là nhóm hàng tăng mạnh cả về lượng 150,16% đạt 106,97 ngàn USD và trị giá 104,76% đạt 6,13 triệu USD.
Nhóm hàng có trị giá xuất khẩu trong 7 tháng đầu năm 2019 sụt giảm so với cùng kỳ như: Than các loại giảm 34,86% đạt 1,96 triệu USD; xơ, sợi dệt các loại giảm 30,89% đạt 32,37 triệu USD; Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh giảm -54,55% đạt 3,56 triệu USD; Phương tiện vận tải và phụ tùng giảm -57,88% đạt 36,09 triệu USD.

Hàng hóa xuất khẩu sang thị trường Đài Loan 7 Tháng/2019

Mặt hàng

7 tháng năm 2019

+/- so với cùng kỳ 2018 (%)*

Lượng (tấn)

Trị giá (USD)

Lượng

Trị giá

Tổng

 

2.226.139.371

 

28,83

Hàng thủy sản

 

 

69.775.642

 

 

18,31

Hàng rau quả

 

 

30.435.077

 

 

43,87

Hạt điều

1.338

10.861.091

7,21

-13,84

Chè

10.603

16.769.224

6,23

7,83

Gạo

13.145

5.970.660

11,44

0,09

Sắn và các sản phẩm từ sắn

16.412

7.424.247

-15,06

-21,14

Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc

 

13.477.810

 

-9,69

Thức ăn gia súc và nguyên liệu

 

15.438.873

 

-9,73

Quặng và khoáng sản khác

106.974

6.135.542

150,16

104,76

Clanhke và xi măng

918.539

36.495.777

-4,99

14,49

Than các loại

11.467

1.963.076

-39,56

-34,86

Hóa chất

 

29.950.727

 

96,14

Sản phẩm hóa chất

 

17.622.247

 

0,30

Phân bón các loại

1.822

541.057

1,96

5,38

Chất dẻo nguyên liệu

5.791

10.212.528

49,68

29,38

Sản phẩm từ chất dẻo

 

28.643.149

 

-0,69

Cao su

14.068

20.701.368

-11,79

-16,94

Sản phẩm từ cao su

 

7.872.808

 

1,81

Túi xách, ví,vali, mũ, ô, dù

 

10.844.701

 

24,19

Sản phẩm mây, tre, cói và thảm

 

3.305.929

 

-8,67

Gỗ và sản phẩm gỗ

 

47.560.831

 

27,93

Giấy và các sản phẩm từ giấy

 

58.587.340

 

11,38

Xơ, sợi dệt các loại

10.614

32.370.818

 

-30,89

Hàng dệt, may

 

151.973.657

 

23,62

Giày dép các loại

 

83.258.291

 

21,69

Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày

 

12.490.312

 

-19,91

Sản phẩm gốm, sứ

 

24.122.003

 

2,86

Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh

 

3.561.141

 

-54,55

Đá quý, kim loại quý và sản phẩm

 

489.169

 

18,79

Sắt thép các loại

81.391

49.585.878

 

-31,03

Sản phẩm từ sắt thép

 

39.322.564

 

43,09

Kim loại thường khác và sản phẩm

 

34.982.858

 

-42,71

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

 

793.860.780

 

205,26

Điện thoại các loại và linh kiện

 

184.679.448

 

-22,38

Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện

 

5.254.762

 

358,67

Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác

 

112.903.334

 

8,27

Dây điện và dây cáp điện

 

3.665.029

 

-3,74

Phương tiện vận tải và phụ tùng

 

36.092.306

 

-57,88

Sản phẩm nội thất từ chất liệu khác gỗ

 

4.406.361

 

16,16

Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận

 

5.048.539

 

-4,46

Hàng hóa khác

 

197.482.416

 

 

 

                                      (*Tính toán số liệu từ TCHQ)