Thống kê sơ bộ từ TCHQ Việt Nam, năm 2016, thương mại giữa Việt Nam và Campuchia đạt 2,9 tỷ USD, giảm 13,1% so với năm 2015, trong đó xuất khẩu sang Campuchia 2,2 tỷ USD, giảm 8,92% và nhập khẩu 725,7 triệu USD, giảm 23,9%. Như vậy, kết thúc năm 2016, Việt Nam đã xuất siêu sang Campuchia 1,4 tỷ USD, tăng 0,8% so với năm trước.
Trong năm 2016, trong nhóm hàng hóa xuất khẩu sang Campuchia, thì điện thoại các loại và linh kiện là mặt hàng có tốc độ tăng mạnh vượt trội, tăng 1491,13%, tuy kim ngạch chỉ đạt 3,3 triệu USD, bên cạnh đó xuất khẩu gỗ và sản phẩm cũng tăng trưởng khá, tăng 323,23% so với năm 2015.
Theo bảng số liệu cho thấy, năm 2016, xuất khẩu hàng hóa sang thị trường Campuchia các mặt hàng với tốc độ tăng trưởng âm chiếm phần lớn, 60,7% và ngược lại tăng trưởng dương chỉ chiếm 39,2%.
Việt Nam xuất khẩu sang Campuchia chủ yếu các mặt hàng sắt thép, xăng dầu, dệt nay, nguyên phụ liệu dệt may…. và nhập khẩu từ Campuchia gỗ và sản phẩm, hạt điều và cao su.
Số liệu thống kê sơ bộ của TCHQ về tình hình xuất khẩu sang Campuchia năm 2016
ĐVT:USD
Mặt hàng
|
Năm 2016
|
So với năm 2015 (%)
|
Tổng cộng
|
2.200.585.313
|
-8,92
|
sắt thép các loại
|
307.418.757
|
-20,40
|
xăng dầu các loại
|
292.856.243
|
-21,52
|
hàng dệt, may
|
243.685.706
|
19,32
|
nguyên phụ liệu dệt, may, da giày
|
152.258.360
|
4,94
|
sản phẩm từ chất dẻo
|
96.756.067
|
-5,90
|
thức ăn gia súc và nguyên liệu
|
94.140.517
|
-20,87
|
phân bón các loại
|
80.389.170
|
-30,26
|
máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác
|
74.717.649
|
2,07
|
sản phẩm từ sắt thép
|
68.335.528
|
1,80
|
sản phẩm hóa chất
|
52.758.832
|
6,72
|
bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc
|
46.203.872
|
-7,70
|
kim loại thường khác và sản phẩm
|
40.891.998
|
13,48
|
giấy và các sản phẩm từ giấy
|
40.086.289
|
13,71
|
phương tiện vận tải và phụ tùng
|
36.834.783
|
-37,61
|
dây điện và dây cáp điện
|
34.307.747
|
-2,38
|
sản phẩm gốm, sứ
|
21.554.021
|
-15,24
|
hóa chất
|
19.917.478
|
-4,09
|
xơ, sợi dệt các loại
|
18.548.234
|
-1,98
|
clanke và xi măng
|
18.186.825
|
-22,50
|
hàng thủy sản
|
13.012.936
|
-25,49
|
gỗ và sản phẩm gỗ
|
11.538.507
|
323,23
|
sản phẩm nội thất từ chất liệu khác
|
7.946.515
|
-14,18
|
chất dẻo nguyên liệu
|
6.703.650
|
-29,41
|
thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh
|
4.359.121
|
-23,99
|
sản phẩm từ cao su
|
3.576.097
|
4,68
|
điện thoại các loại và linh kiện
|
3.363.206
|
1.491,13
|
hàng rau quả
|
2.091.480
|
-77,76
|
cà phê
|
1.450.235
|
6,29
|
Việt Nam và Campuchia chính thức thiết lập quan hệ ngoại giao từ tháng 06/1967. Những năm qua, hợp tác kinh tế giữa hai nước đã đạt được những kết quả đáng ghi nhận, Việt Nam hiện đang là đối tác thương mại lớn thứ ba và đứng thứ năm trong số các nhà đầu tư nước ngoài vào Campuchia.