Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, kim ngạch xuất khẩu dây điện và cáp điện của Việt Nam sang các thị trường liên tục sụt giảm trong 4 tháng cuối năm 2018 (tháng 9 giảm 11,7%, tháng 10 giảm 3,1%, tháng 11 giảm 7,3%, tháng 12/2018 tiếp tục giảm 12,6% so với tháng 11/2018, đạt 127,15 triệu USD và cũng giảm 10,1% so với tháng 12/2017 nhưng tính trung bình cả năm 2018 kim ngạch xuất khẩu dây điện và cáp điện vẫn tăng 21% so với năm 2017, đạt 1,7 tỷ USD.
Đáng chú ý, trong tháng cuối năm 2018 xuất khẩu dây điện và cáp điện sang tất cả các thị trường lớn đều giảm như: Trung Quốc giảm 35,6%, đạt 32,76 triệu USD; Nhật Bản giảm 13,3%, đạt 24,21 triệu USD; Hàn Quốc giảm 15,8%, đạt 13,45 triệu USD.
Tuy nhiên, tính chung cả năm 2018, thì xuất khẩu sang các thị trường chủ chốt đều tăng kim ngạch. Cụ thể, thị trường Trung Quốc đứng đầu về kim ngạch, đạt 614,4 triệu USD, tăng 21,5% so với năm 2017, chiếm 36,1% trong tổng kim ngạch xuất khẩu dây điện và cáp điện của cả nước.
Xuất khẩu sang Nhật Bản – thị trường lớn thứ 2 tăng 7,5%, chiếm 19,4% trong tổng kim ngạch, đạt 330,71 triệu USD; xuất sang thị trường Hàn Quốc chiếm 9,7%, đạt 164,7 triệu USD, tăng mạnh 33,8% so với năm 2017. Xuất khẩu sang Mỹ chiếm 5,6%, đạt 95,32 triệu USD, tăng 20,7%. Singapore chiếm 4,4%, đạt 75,46 triệu USD, tăng rất mạnh 101%.
Mặc dù kim ngạch xuất khẩu dây điện và cáp điện trong tháng 12/2018 sụt giảm, nhưng tính chung cả năm 2018, kim ngạch xuất khẩu sang phần lớn các thị trường tăng kim ngạch so với năm 2017; trong đó, xuất khẩu tăng mạnh ở các thị trường: Austraia tăng 264,8%, đạt 15,62 triệu USD; Indonesia tăng 71,2%, đạt 30,4 triệu USD; Pháp tăng 53,4%, đạt 4,55 triệu USD.
Chỉ có 4 thị trường xuất khẩu bị sụt giảm kim ngạch so với năm 2017 đó là: Anh giảm 45,2%, đạt 5,14 triệu USD; Philippines giảm 6,6%, đạt 28,74 triệu USD; Hồng Kông (TQ) giảm 2,7%, đạt 49,09 triệu USD; Lào giảm 2,4%, đạt 8,81 triệu USD.
Ở chiều ngược lại, nhập khẩu dây điện và cáp điện năm 2018 cũng tăng tương đối cao 12,6% so với năm 2017, đạt gần 1,36 tỷ USD; như vậy nhóm hàng này vẫn xuất siêu 344,21 triệu USD, tăng mạnh 70%. 

 

Xuất khẩu dây điện và cáp điện năm 2018

ĐVT: USD

Thị trường

T12/2018

+/- so với T11/2018 (%)*

Cả năm 2018

+/- so với năm 2017 (%)*

Tổng kim ngạch XK

127.152.126

-12,64

1.700.795.629

20,96

Trung Quốc đại lục

32.762.777

-35,56

614.399.338

21,5

Nhật Bản

24.210.057

-13,25

330.706.403

7,53

Hàn Quốc

13.453.586

-15,8

164.699.679

33,81

Mỹ

12.174.568

31,78

95.316.418

20,72

Singapore

9.673.768

30,66

75.459.001

101,1

Hồng Kông (TQ)

3.199.419

-8,58

49.085.278

-2,7

Thái Lan

4.369.997

4,53

48.394.259

14,26

Campuchia

5.070.369

72

40.475.999

19,34

Indonesia

2.388.319

90,42

30.395.963

71,24

Philippines

1.328.334

-33,39

28.741.974

-6,61

Malaysia

937.824

-24,11

16.051.672

22,34

Australia

1.868.558

36,16

15.618.586

264,83

Lào

825.871

-20,71

8.814.438

-2,38

Đài Loan (TQ)

821.114

72,3

6.348.486

25,33

Anh

161.856

-45,48

5.135.249

-45,16

Pháp

236.638

-63,16

4.551.930

53,14

(*Tính toán từ số liệu của TCHQ)

 

Nguồn: Vinanet