Riêng tháng 12/2018 kim ngạch xuất sang thị trường này suy giảm 12,02% so với tháng 11/2018 chỉ có 387,01 triệu USD và giảm 12,78% so với tháng 12/2017.
Trong rổ hàng hóa xuất khẩu sang Thái Lan năm 2018, mặt hàng điện thoại và linh kiện đạt kim ngạch cao nhất 1,39 tỷ USD, chiếm 25,43% tổng kim ngạch, tăng 13,5% so với năm trước. Riêng tháng 12/2018 chỉ có 70,76 triệu USD, giảm 40,5% so với tháng 11/2018 và giảm 40,75% so với tháng 12/2017. Kế đến là các mặt hàng dầu thô, máy vi tính sản phẩm điện tử, máy móc thiết bị, sắt thép…. những mặt hàng này đạt kim ngạch trên 100 triệu USD chiếm 30,55% trong đó cà phê và dệt may có mức tăng mạnh đều trên 50%.
Nhìn chung, năm 2018 hàng hóa xuất khẩu sang thị trường Thái Lan kim ngạch hầu hết đều tăng trưởng so với năm 2017, số nhóm hàng này chiếm 72,22%, đặc biệt xuất khẩu nhóm hàng quặng và khoáng sản tăng đột biến, tăng gấp 26,1 lần về lượng (tức tăng 2514,38%) và gấp 4,9 lần về trị giá (tức tăng 390,36%) tuy lượng chỉ đạt 4,1 nghìn tấn, trị giá 674,6 nghìn USD. Giá xuất bình quân 161,28 USD/tấn, giảm 81,24%. Riêng tháng 12/2018 đã xuất 4,1 nghìn tấn, trị giá 526 nghìn USD, giá xuất bình quân 128,28 USD/tấn.
Ngoài mặt hàng quặng và khoáng sản thì xăng dầu cũng tăng mạnh, tăng 98,96% về lượng và gấp 3,1 lần (tức tăng 209,2%) với lượng xuất 106,1 nghìn tấn, trị giá 61,62 triệu USD.
Ở chiều ngược lại mặt hàng hạt tiêu kim ngạch giảm mạnh, giảm 24,83% nhưng tăng 20,93% về trị giá, tương ứng với 5 nghìn tấn, trị giá 20,28 triệu USD. Giá xuất bình quân 4012,07 USD/tấn, giảm 37,84%.
Hàng hóa xuất khẩu sang thị trường Thái Lan năm 2018

Mặt hàng

Năm 2018

+/- so với năm 2017 (%)*

Lượng (Tấn)

Trị giá (USD)

Lượng

Trị giá

Tổng

 

5.493.781.553

 

14,79

Điện thoại các loại và linh kiện

 

1.397.163.149

 

13,5

Dầu thô

963.721

541.586.192

-6,19

21,65

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

 

455.383.123

 

-4,87

Phương tiện vận tải và phụ tùng

 

379.677.589

 

14,02

Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác

 

375.691.821

 

13,51

Hàng thủy sản

 

292.036.198

 

18,49

Sắt thép các loại

340.774

230.190.234

47,38

42,16

Sản phẩm từ sắt thép

 

228.606.897

 

35,57

Hàng dệt, may

 

158.678.145

 

50,51

Xơ, sợi dệt các loại

42.722

111.464.173

6,73

22,81

Cà phê

59.800

109.972.102

94,37

51,23

Sản phẩm hóa chất

 

80.479.489

 

31,87

Hạt điều

8.349

74.457.371

-0,68

-12,32

Sản phẩm từ chất dẻo

 

66.305.184

 

23,99

Giày dép các loại

 

65.882.175

 

40,39

Xăng dầu các loại

106.130

61.626.020

98,96

209,2

Dây điện và dây cáp điện

 

48.394.259

 

14,26

Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày

 

48.391.448

 

17,88

Kim loại thường khác và sản phẩm

 

47.562.505

 

-23,69

Hàng rau quả

 

45.078.699

 

24,96

Chất dẻo nguyên liệu

23.212

41.074.302

0,35

10,04

Gỗ và sản phẩm gỗ

 

37.921.354

 

49,38

Giấy và các sản phẩm từ giấy

 

33.222.336

 

49,93

Sản phẩm gốm, sứ

 

31.180.770

 

-6,73

Vải mành, vải kỹ thuật khác

 

27.581.673

 

-9,92

Thức ăn gia súc và nguyên liệu

 

27.537.637

 

-18,13

Than các loại

205.105

23.833.310

36,75

60,43

Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc

 

21.179.496

 

5,98

Hạt tiêu

5.055

20.281.003

20,93

-24,83

Hóa chất

 

16.418.373

 

13,45

Sản phẩm từ cao su

 

13.155.564

 

-21,04

Túi xách, ví,vali, mũ và ô dù

 

12.548.936

 

-10,04

Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh

 

6.129.910

 

37,5

Phân bón các loại

13.631

4.240.432

-27,61

-19,2

Đá quý, kim loại quý và sản phẩm

 

3.282.085

 

44,61

Quặng và khoáng sản khác

4.183

674.641

2,514,38

390,36

(*Tính toán số liệu từ TCHQ)

Nguồn: Vinanet