Theo thống kê của Tổng cục Hải quan, ngô nhập khẩu về Việt Nam trong 8 tháng đầu năm 2020 tăng 10% về lượng, tăng 9,5% về kim ngạch nhưng giảm 0,5% về giá so với 8 tháng đầu năm 2019, đạt 7,1 triệu tấn, tương đương 1,46 tỷ USD, giá trung bình 205 USD/tấn.
Riêng tháng 8/2020 đạt 1,31 triệu tấn, tương đương 248,84 triệu USD, giá 190,1 USD/tấn, giảm 9,1% về lượng, giảm 14,9% về kim ngạch và giảm 6,4% về giá so với tháng 7/2020.
Achentina là thị trường cung cấp nhiều nhất các loại ngô cho Việt Nam, chiếm gần 71% trong tổng lượng và tổng kim ngạch nhập khẩu ngô của cả nước, đạt 5,04 triệu tấn, tương đương trên 1,02 tỷ USD, giá nhập khẩu trung bình đạt 203 USD/tấn, tăng trên 22% cả về lượng và kim ngạch, tăng 0,02% về giá so với cùng kỳ năm 2019. Riêng tháng 8/2020 nhập khẩu ngô từ thị trường này lại giảm mạnh 34,1% về lượng, giảm 39% về kim ngạch và giảm 7,5% về giá so với tháng liền kề trước đó, đạt 895.324 tấn, tương đương 167,95 triệu USD, giá 187,6 USD/tấn.
Đứng sau thị trường chủ đạo Achentina là thị trường Brazil đạt 1,08 triệu tấn, tương đương 212,57 triệu USD, giá 197,4 USD/tấn, giảm mạnh 52% về lượng, giảm 53,6% về kim ngạch, giảm 3,3% về giá so với cùng kỳ năm 2019; Tuy nhiên, tháng 8/2020 nhập khẩu ngô từ thị trường này lại tăng rất mạnh 345,7% về lượng, tăng 343,6% về kim ngạch nhưng giảm nhẹ 0,5% về giá so với tháng 7/2020, đạt 355.259 tấn, tương đương 68,75 triệu USD, giá 193,5 USD/tấn.
Nhập khẩu ngô từ Thái Lan đạt 2.869 tấn, tương đương 9,42 triệu USD, giảm 49,2% về lượng, giảm 35,4% về kim ngạch; Ấn Độ đạt 1.938 tấn, tương đương 0,62 triệu USD, tăng 13,5% về lượng, nhưng giảm 54,7% về kim ngạch.
Nhập khẩu ngô 8 tháng đầu năm 2020
(Tính toán theo số liệu công bố ngày 14/9/2020 của TCHQ)

 

Thị trường

8 tháng đầu năm 2020

So với cùng kỳ năm 2019 (%)

Tỷ trọng (%)

Lượng (tấn)

Trị giá (USD)

Lượng

Trị giá

Lượng

Trị giá

Tổng cộng

7.104.764

1.456.253.395

9,97

9,44

100

100

Achentina

5.043.126

1.023.497.078

22,11

22,14

70,98

70,28

Brazil

1.076.834

212.565.186

-51,99

-53,59

15,16

14,6

Thái Lan

2.869

9.418.851

-49,18

-35,44

0,04

0,65

Ấn Độ

1.938

619.386

13,47

-54,67

0,03

0,04

Nguồn: VITIC