Tính chung 9 tháng đầu năm, lượng ngô nhập khẩu về Việt Nam đạt 5,57 triệu tấn, trị giá 1,09 tỷ USD (tăng 8,5% về khối lượng nhưng lại giảm 4,3% về giá trị so với cùng kỳ năm 2015).

Braxin và Achentina là 2 thị trường chủ đạo cung cấp ngô cho Việt Nam, nhập khẩu từ 2 thị trường này chiếm tới 91,9% tổng lượng ngô nhập khẩu của cả nước; trong đó, nhập từ Braxin 2,69 triệu tấn, tương đương 520,7 triệu USD (chiếm 48% cả về lượng và trị giá nhập khẩu nhóm hàng này); nhập khẩu từ Achentina 2,44 triệu tấn, trị giá 461 triệu USD (chiếm 44% về lượng và chiếm 42% trị gía). Ngoài ra, Việt Nam còn nhập khẩu ngô từ Thái Lan, Campuchia, Ấn Độ và Lào.

Đáng chú ý, ngô nhập khẩu từ thị trường Campuchia 9 tháng đầu năm nay tuy không lớn, nhưng so với cùng kỳ lại tăng rất mạnh tới 82% về lượng và tăng 68% về trị giá (đạt 11.902 tấn, tương đương gần 3 triệu USD). Bên cạnh đó, nhập khẩu ngô từ Thái Lan cũng tăng trên 63% về lượng, nhưng kim ngạch lại giảm 20%. 

Nhập khẩu ngô về Việt Nam tăng mạnh, làm giá ngô trong nước giảm. Tại huyện Mai Sơn (Sơn La) đang vào thời điểm thu hoạch vụ ngô lớn nhất trong năm, do ngô bị sâu đục, năng suất và giá giảm mạnh. Hiện ngô, bắp đẹp cũng chỉ bán được với giá 2.500 đồng/kg, trong khi năm trước bán trên 3.000 đồng/kg. Ngô xấu bị sâu đục bắp, bị mốc chỉ 1.000 đồng/kg mà vẫn không có người đến mua. Năm nay, ngô xấu bị sâu tại SơnLa chiếm tới 70-80%. Tuy nhiên, đối với giống ngô biến đổi gen có tính kháng sâu đục thân, đục bắp nên năng suất vẫn đảm bảo, giá ngô biến đổi gen 3.200 đồng/kg.

Theo Cục Trồng trọt (Bộ NN-PTNT), diện tích ngô biến đổi gen ở nước ta vẫn hạn chế. Tính đến 20/8/2016, các công ty đã nhập khẩu 1.000 tấn hạt giống ngô biến đổi gen. Tuy nhiên, lượng hạt cung cấp ra thị trường chỉ ở mức 200 tấn, tương ứng khoảng 100.000 ha, chiếm hơn 8% tổng diện tích trồng bắp cả nước. Cả nước hiện có 50 giống ngô các loại, trong đó có 16 giống ngô biến đổi gen đã được Bộ NN-PTNT công nhận.

Số liệu thống kê của TCHQ về nhập khẩu ngô 9 tháng đầu năm 2016

 

Thị trường

9T/2016

+/- (%) 9T/2016

so với cùng kỳ

Lượng

(tấn)

Trị giá

(USD)

Lượng

Trị giá

Tổng kim ngạch

5.573.352

1.093.641.719

+8,54

-4,31

Braxin

2.685.565

520.663.187

-4,42

-14,72

Achentina

2.438.596

461.017.125

+11,85

-3,59

Thái Lan

11.130

16.117.686

+63,44

-19,64

Campuchia

11.902

2.957.800

+81,71

+68,34

Ấn Độ

482

1.348.974

-99,54

-94,22

Lào

568

114.164

-62,33

-69,87

 

 

Nguồn: Vinanet