Theo số liệu sơ bộ của Tổng cục Hải quan, lượng quặng và khoáng sản nhập khẩu về Việt Nam trong 9 tháng đầu năm 2018 tăng rất mạnh 97% so với cùng kỳ (đạt 10,61  triệu tấn), kim ngạch cũng tăng 91,7% (đạt 873,91 triệu USD); trong đó riêng tháng 9/2018 nhập khẩu 1,25 triệu tấn, trị giá 88,36 triệu USD (giảm 16,4% về lượng và giảm 32,3% về trị giá so với tháng 8/2018), nhưng so với cùng tháng năm ngoái thì tăng rất mạnh 128% về lượng và tăng 86,5% về kim ngạch.

Mặc dù lượng và kim ngạch nhập khẩu đều tăng mạnh, nhưng giá nhập khẩu quặng và khoáng sản lại giảm 2,7% so với cùng kỳ năm ngoái, đạt trung bình 82,3 USD/tấn. Riêng tháng 9/2018 giá đạt 70,7 USD/tấn, giảm 19% so với tháng 8/2018 và giảm 18% so với tháng 9/2017.

Trong 9 tháng đầu năm nay, nhập khẩu quặng và khoáng sản từ các thị trường lớn đều tăng cả về số lượng và kim ngạch. Cụ thể: nhập khẩu từ Australia tăng 297,4% về lượng và tăng 267,9% về kim ngạch so với cùng kỳ (đạt trên 3,44 triệu tấn, trị giá 242,65 triệu  USD); nhập từ Brazil tăng 230% về lượng và tăng 243% về trị giá (đạt 2,54 triệu tấn, trị giá 197,82 triệu USD); nhập từ Trung Quốc tăng 11% về lượng và tăng 32,2% về trị giá (đạt 229.220 tấn, trị giá 55,51 triệu USD); từ Ấn Độ tăng 53,5% về lượng và tăng 70,4% về trị giá (đạt 389.396 tấn, trị giá 46 triệu USD)

Ngoài ra, còn một số thị trường tuy kim ngạch nhập khẩu không lớn nhưng so với cùng kỳ năm ngoái thì tăng rất mạnh như: nhập từ Kuwait tăng 277,5% về lượng và tăng 496% về trị giá; Đài Loan tăng 196,3% về lượng và tăng 132,8% về trị giá.

Đáng chú ý, nhập từ Pháp tuy lượng nhập khẩu giảm 48,6% nhưng do giá nhập khẩu tăng cao 478%, nên kim ngạch vẫn tăng mạnh 197%.     

Nhập khẩu quặng và khoáng sản 9 tháng đầu năm 2018

ĐVT: USD

Thị trường

9T/2018

+/- so với cùng kỳ (%)*

Lượng

Trị giá

Lượng

Trị giá

Tổng cộng

10.614.700

873.911.654

96,96

91,67

Australia

3.438.954

242.645.768

297,44

267,89

Brazil

2.543.762

197.815.513

230,02

243,09

Trung Quốc

229.220

55.507.699

11,06

32,15

Ấn Độ

389.396

45.995.364

53,52

70,41

Thái Lan

969.569

43.808.439

-12,87

15,38

Nga

30.852

27.351.531

-26,09

-27,73

Lào

471.904

19.349.407

27,45

-0,2

Mỹ

14.186

17.888.178

22,32

32,58

Đài Loan (TQ)

74.859

15.309.631

196,26

132,79

Hàn Quốc

24.772

11.611.716

37,4

78,25

Nhật Bản

21.344

5.485.193

43,86

3,41

Đức

2.516

4.559.079

18,74

133,75

Thổ Nhĩ Kỳ

22.243

4.260.110

-22,6

-13,1

Singapore

19.486

3.693.983

18,11

38,24

U.A.E

22.872

3.105.644

-80,77

-75,09

Malaysia

14.516

2.510.408

-35,12

3,3

Pháp

405

723.739

-48,6

197,09

Kuwait

672

671.227

277,53

496,12

Canada

352

387.238

-36,8

22,02

 (*Vinanet tính toán từ số liệu của TCHQ)

 

Nguồn: Vinanet