Theo thống kê của Tổng cục Hải quan, sắt thép nhập khẩu về Việt Nam trong tháng 2/2020 tăng 8,6% về lượng và tăng 7,6% về kim ngạch so với tháng 1/2020; tăng 18,7% về lượng và tăng 10,8% về kim ngạch so với tháng 2/2019, đạt 1,03 triệu tấn, tương đương 613,43 triệu USD.
Tính chung trong 2 tháng đầu năm 2020, nhập khẩu sắt thép các loại giảm 2,3% về lượng và giảm 13,2% về kim ngạch so với cùng kỳ năm 2019, đạt 1,97 triệu tấn, trị giá trên 1,18 tỷ USD.
Giá sắt thép nhập khẩu vào Việt Nam trong tháng 2/2020 đạt trung bình 598,1 USD/tấn, giảm 0,9% so với tháng liền kề trước đó và giảm 6,6% so với tháng 2/2019. Tính trung bình trong 2 tháng đầu năm 2020, giá sắt thép nhập khẩu đạt 600,6 USD/tấn, giảm 11,1% so với cùng kỳ năm 2019.
Nhập khẩu sắt thép từ Trung Quốc - thị trường lớn nhất, giảm rất mạnh 50,6% về lượng, giảm 49,6% về kim ngạch nhưng tăng 2% về giá so với cùng kỳ năm 2019, đạt 412.324 tấn, tương đương 266,64 triệu USD, giá nhập khẩu trung bình đạt 646,7 USD/tấn, chiếm 20,9% trong tổng lượng sắt thép nhập khẩu của cả nước và chiếm 22,5% trong tổng kim ngạch.
Nhật Bản vươn lên vị trí lớn thứ 2 về cung cấp sắt thép cho Việt Nam tăng cả về lượng và kim ngạch, với mức tăng tương ứng 46,5% và 22%, đạt 399.777 tấn, tương đương 234,22 triệu USD; tuy nhiên, giá giảm 16,7%, đạt trung bình 585,9 USD/tấn, chiếm trên 20% trong tổng lượng và tổng kim ngạch.
Nhập khẩu từ Hàn Quốc tăng 13% về lượng, tăng 1,2% về kim ngạch nhưng giảm 10,5% về giá, đạt 295.333 tấn, tương đương 214,16 triệu USD, giá trung bình 725,2 USD/tấn, chiếm 15% trong tổng lượng và chiếm 18% trong tổng kim ngạch sắt thép nhập khẩu của cả nước.
Trong 2 tháng đầu năm 2020, nhập khẩu sắt thép từ Thổ Nhĩ Kỳ tăng mạnh nhất gấp 15,1 lần về lượng và tăng gấp 10,3 lần về kim ngạch so với cùng kỳ năm trước, đạt 892 tấn, tương đương 0,62 triệu USD. Bên cạnh đó, nhập khẩu từ Hồng Kông cũng tăng mạnh 846,7% về lượng và tăng 313,4% về kim ngạch, đạt 284 tấn, tương đương 0,24 triệu USD; Tây Ban Nha tăng 92,1% về lượng và tăng 87,8% về kim ngạch, đạt 1.241 tấn, tương đương 0,98 triệu USD.
Ngược lại, nhập khẩu sắt thép sụt giảm mạnh ở các thị trường sau: Phần Lan giảm trên 92% cả về lượng và kim ngạch so với cùng kỳ năm 2019, đạt 17 tấn, tương đương 0,06 triệu USD; Brazil giảm 73% về lượng và giảm 80,7% về kim ngạch, đạt 17.117 tấn, tương đương 6,8 triệu USD; Anh giảm 75,7% về lượng và giảm 80,6% về kim ngạch, đạt 263 tấn, tương đương 0,18 triệu USD.

Nhập khẩu sắt thép 2 tháng đầu năm 2020

(Tính toán theo số liệu công bố ngày 12/3/2020 của TCHQ)

 

Thị trường

2 tháng đầu năm 2020

So với cùng kỳ năm 2019 (%)

Tỷ trọng (%)

Lượng

(tấn)

Trị giá (USD)

Lượng

Trị giá

Lượng

Trị giá

Tổng cộng

1.970.606

1.183.512.716

-2,33

-13,18

100

100

Trung Quốc đại lục

412.324

266.639.148

-50,6

-49,62

20,92

22,53

Nhật Bản

399.777

234.222.720

46,46

22,03

20,29

19,79

Hàn Quốc

295.333

214.163.972

13,03

1,16

14,99

18,1

Đài Loan (TQ)

323.687

167.862.820

79,34

53,02

16,43

14,18

Ấn Độ

311.738

142.139.075

81,01

57,85

15,82

12,01

Indonesia

53.737

55.484.851

119,88

24,27

2,73

4,69

Nga

76.831

34.489.632

-42,34

-51,74

3,9

2,91

Malaysia

26.195

19.169.573

-13,68

-18,03

1,33

1,62

Thái Lan

12.489

10.112.046

47,76

-10,19

0,63

0,85

Brazil

17.117

6.799.825

-73,04

-80,69

0,87

0,57

Australia

9.276

4.200.587

-18,94

-32,35

0,47

0,35

Pháp

969

4.090.185

410

-33,54

0,05

0,35

Đức

1.801

3.744.682

-37,88

-49,66

0,09

0,32

Thụy Điển

1.242

3.009.777

-3,57

-41,37

0,06

0,25

Mỹ

2.719

2.204.323

-1,56

-19,44

0,14

0,19

Bỉ

3.869

1.695.547

6,41

-26,96

0,2

0,14

Áo

157

1.396.383

19,85

20

0,01

0,12

Tây Ban Nha

1.241

977.240

92,11

87,75

0,06

0,08

Thổ Nhĩ Kỳ

892

618.143

1,411,86

927,24

0,05

0,05

Hà Lan

825

580.919

13,32

22,57

0,04

0,05

Italia

815

483.081

44,5

-37,86

0,04

0,04

Nam Phi

396

456.174

-52,74

-68,85

0,02

0,04

Philippines

432

385.349

369,57

-59,5

0,02

0,03

Mexico

541

326.202

-43,59

-60,4

0,03

0,03

Canada

557

275.814

36,52

18,9

0,03

0,02

Hồng Kông (TQ)

284

243.329

846,67

313,4

0,01

0,02

Singapore

162

186.545

27,56

67,07

0,01

0,02

Anh

263

176.693

-75,65

-80,64

0,01

0,01

Ba Lan

43

84.949

 

 

0

0,01

Phần Lan

17

55.259

-92,89

-92,21

0

0

 

 

Nguồn: VITIC