Riêng tháng 8/2019 đạt 138,96 triệu USD, giảm 19,5% so với tháng 7/2019 nhưng tăng 5,2% so với tháng 8/2018.
Nhập khẩu thủy sản từ thị trường Na Uy - thị trường hàng đầu mặc dù tháng 8/2019 giảm mạnh 28,8% kim ngạch so với tháng 7/2019, chỉ đạt 17,28 triệu USD, nhưng vẫn tăng 11,1% so với tháng 8/2018. Tính chung trong 8 tháng đầu năm 2019, nhập khẩu từ thị trường này vẫn tăng mạnh 23,7% so với cùng kỳ năm 2018, đạt 145,71 triệu USD, chiếm 12,2% trong tổng kim ngạch nhập khẩu thủy sản của cả nước.
Thủy sản nhập khẩu từ thị trường Ấn Độ - thị trường lớn thứ 2 liên tục giảm trong các tháng gần đây (tháng 6 giảm 11,3%, tháng 7 giảm 29%, tháng 8 giảm 14,9%), do đó tính chung cả 8 tháng đầu năm kim ngạch nhập khẩu từ thị trường này sụt giảm mạnh 45,9% so với cùng kỳ năm trước, đạt 135,37 triệu USD, chiếm 11,4% trong tổng kim ngạch nhập khẩu thủy sản của cả nước.
Thủy sản nhập khẩu từ thị trường Đông Nam Á nói chung trong 8 tháng đầu năm tăng mạnh 35,5% so với cùng kỳ năm trước, đạt 126,22 triệu USD, chiếm 10,6% trong tổng kim ngạch nhập khẩu thủy sản của cả nước; riêng trong tháng 8/2019 nhập khẩu giảm 17,6% so với tháng 7/2019, nhưng tăng 0,7% so với tháng 8/2018, đạt 13,61 triệu USD.
Trong 8 tháng đầu năm nay, nhập khẩu thủy sản từ thị trường Trung Quốc cũng tăng mạnh 21,8%, đạt 91,19 triệu USD; nhập khẩu từ Nhật Bản tăng 15,8%, đạt 85,39 triệu USD; Indonesia tăng 24,4%, đạt 71,03 triệu USD.
Nhìn chung, trong 8 tháng đầu năm nay, nhập khẩu thủy sản từ đa số các thị trường tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm 2018; trong đó tăng mạnh ở các thị trường như: Philippines tăng 167%, đạt 17,5 triệu USD; Mỹ tăng 64,3%, đạt 61,25 triệu USD; Canada tăng 36,6%, đạt 42,17 triệu USD; Singapore tăng 31,1%, đạt 11,23 triệu USD.
Chỉ có một vài thị trường bị sụt giảm kim ngạch so với cùng kỳ năm trước như: Chile giảm 15,8%, đạt 41,26 triệu USD; Myanmar giảm 2,2%, đạt 1,99 triệu USD; Hàn Quốc giảm 0,5%, đạt 53,93 triệu USD; Ba Lan giảm 6,1%, đạt 4,74 triệu USD; Đài Loan giảm 4,6%, đạt 70,69 triệu USD.
Nhập khẩu thủy sản 8 tháng đầu năm 2019
ĐVT: Triệu USD
Thị trường
|
Tháng 8/2019
|
+/- so với tháng 7/2019 (%)*
|
8 tháng đầu năm 2019
|
+/- so với cùng kỳ năm trước (%)*
|
Tổng kim ngạch NK
|
138,96
|
-19,47
|
1.190,58
|
4,35
|
Na Uy
|
17,28
|
-28,77
|
145,71
|
23,66
|
Ấn Độ
|
12,47
|
-14,86
|
135,37
|
-45,86
|
Đông Nam Á
|
13,61
|
-17,64
|
126,22
|
35,45
|
Trung Quốc đại lục
|
10,18
|
-3,59
|
91,19
|
21,77
|
Nhật Bản
|
8,35
|
-29,43
|
85,39
|
15,78
|
Indonesia
|
7,71
|
-6,84
|
71,03
|
24,35
|
Đài Loan (TQ)
|
7,18
|
-31,45
|
70,69
|
-4,62
|
Nga
|
9,22
|
-11,43
|
66,75
|
26,25
|
Mỹ
|
6,78
|
-9,56
|
61,25
|
64,26
|
Hàn Quốc
|
9,7
|
66,74
|
53,93
|
-0,49
|
Canada
|
8,17
|
-58,59
|
42,17
|
36,55
|
Chile
|
3,27
|
-36,42
|
41,26
|
-15,77
|
EU
|
3,67
|
-10,76
|
34,89
|
14,93
|
Thái Lan
|
1,56
|
-25,5
|
17,77
|
29,18
|
Philippines
|
1,24
|
-53,59
|
17,5
|
166,99
|
Anh
|
1,99
|
-4,36
|
14,26
|
17,06
|
Đan Mạch
|
0,74
|
-9,48
|
13,02
|
-0,77
|
Singapore
|
1,92
|
26,7
|
11,23
|
31,22
|
Malaysia
|
0,82
|
-55,43
|
6,71
|
29,76
|
Ba Lan
|
0,59
|
-49,91
|
4,74
|
-6,11
|
Ireland
|
0,35
|
767,12
|
2,86
|
|
Myanmar
|
0,36
|
175,5
|
1,99
|
-2,18
|
Bangladesh
|
|
-100
|
0,85
|
|
(*Tính toán từ số liệu của TCHQ)
Nguồn: VITIC