Mặc dù 8 tháng đầu năm 2017 xuất khẩu xơ, sợi của cả nước thu về trên 2,3 tỷ USD, ngược lại cũng phải nhập khẩu trên 1,1 tỷ USD mặt hàng xơ sợi, tương ứng với 574,4 nghìn tấn, tăng 1,54% về lượng và tăng 12,02% về trị giá so với cùng kỳ năm 2016, giá nhập trung bình khoảng 2040 USD/tấn, tăng 10,3% so với cùng kỳ.
Tính riêng tháng 8/2017, đã nhập khẩu 78 nghìn tấn xơ sợi dệt, trị giá 152,5 triệu USD, tăng 15,1% về lượng và tăng 8,2% về trị giá so với tháng 7/2017, đây là tháng tăng đầu tiên sau hai tháng giảm liên tiếp.
Việt Nam nhập khẩu xơ sợi chủ yếu từ thị trường Trung Quốc (đại lục), chiếm 44,8% tổng lượng xơ sợi nhập khẩu, đạt 257,6 nghìn tấn, trị giá 559,3 triệu USD, tăng 9% về lượng và tăng 22,6% về trị giá so với cùng kỳ năm trước. Về giá nhập trung bình 8 tháng đạt 3337,6 USD/tấn, tăng 154,2% so với cùng kỳ.
Tính riêng tháng 8, Việt Nam cũng đã nhập khẩu mặt hàng xơ sợi từ thị trường này 30 tấn, trị giá 263,1 nghìn USD với giá trung bình 8770,4 USD/tấn, giảm 41,3% về lượng và giảm 42,67% về trị giá, nhưng giá trung bình tăng 124,7% so với tháng trước.
Đứng thứ hai là thị trường Đài Loan (Trung Quốc), nhưng tốc độ nhập từ đây lại giảm cả lượng và trị giá, giảm lần lượt 13,99% và giảm 2,12% tương ứng với 109 nghìn tấn, trị giá 190 triệu USD. Kế đến là Hàn Quốc, đạt 49,3 nghìn tấn, trị giá 112,5 triệu USD, tăng 1,35% về lượng và tăng 5,28% về trị giá so với cùng kỳ.
Nhìn chung, 8 tháng đầu năm nay nhập khẩu xơ, sợi dệt từ các thị trường có tốc độ tăng trưởng dương chiếm phần lớn 54,5%, trong đó nhập khẩu từ Hà Lan tăng mạnh vượt trội, tăng 160,1% về lượng và tăng 240,02% về trị giá, tuy lượng nhập chỉ đạt 86 tấn, trị giá 1,4 triệu USD, giá nhập trung bình 16950.5 USD/tấn, tăng 240,02% so với cùng kỳ năm 2016. Ngược lại, nhập từ các thị trường với tốc độ suy giảm chỉ chiếm 45% và lượng xơ sợi dệt nhập từ Hongkong (Trung Quốc) giảm mạnh nhất, giảm 25,11% nhưng kim ngạch tăng 90,3%, giá nhập trung bình 3337,69 USD/tấn, tăng 90,38% so với cùng kỳ.
Thị trường nhập khẩu xơ, sợi dệt các loại 8 tháng 2017

 

Thị trường

8 tháng 2017

So sánh cùng kỳ năm 2016 (%)

Tấn

USD

Lượng

Trị giá

Tổng

574.440

1.171.875.175

1,54

12,02

Trung Quốc (đại lục)

257.697

559.317.666

9,00

22,60

Đài Loan (Trung quốc)

109.042

190.035.503

-13,99

-2,12

Hàn Quốc

49.370

112.544.578

1,35

5,28

Thái Lan

49.035

70.231.856

-11,34

1,47

Indonesia

41.763

67.306.315

7,42

1,52

Ân Độ

27.694

62.618.551

36,08

21,66

Malaysia

13.951

15.206.629

-13,27

-5,86

Nhật Bản

5.925

32.897.750

-15,81

-11,37

Pakistan

2.055

6.383.368

-7,89

2,95

Hongkong (Trung Quốc)

865

2.887.101

-25,11

90,38

 

Hà Lan

86

1.457.749

160,61

240,02

(tính toán theo số liệu của TCHQ)

Nguồn: Vinanet