Quan hệ kinh tế thương mại Việt Nam – Indonesia ngày càng tăng trưởng mạnh. Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, trong 6 tháng đầu năm 2018 nhập khẩu hàng hóa từ thị trường Indonesia vào Việt Nam tăng 17,7% so với cùng kỳ năm ngoái, trị giá trên 2,08 tỷ USD; xuất khẩu sang thị trường này cũng tăng mạnh 31,5%, đạt trên 1,87 tỷ USD.
Tính chung, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu giữa 2 nước 6 tháng đầu năm 2018 tăng 23,9%, đạt 3,95 tỷ USD. Như vậy, Việt Nam nhập siêu từ Indonesia 206,42 triệu USD, giảm 39,6% so với cùng kỳ năm ngoái.
Trong 6 tháng đầu năm nay, nhập khẩu than từ thị trường Indonesia dẫn đầu về kim ngạch, với 396,3 triệu USD, chiếm 1,1% trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa các loại từ thị trường này, tăng mạnh 145,7% so với cùng kỳ năm ngoái.
Tiếp sau đó là 5 nhóm hàng nhập khẩu cũng đạt kim ngạch lớn trên 100 triệu USD là: Dầu mỡ động thực vật 128,12 triệu USD, chiếm 6,2%, tăng 76%; giấy 122,38 triệu USD, chiếm 5,9%, tăng 27,3%; máy vi tính và linh kiện 116,79 triệu USD, chiếm 5,6%, tăng 186,3%; kim loại thường 116,11 triệu USD, chiếm 5,6%, giảm 4,2%; hóa chất 102,04 triệu USD, chiếm 4,9%, tăng 3,7%.
Trong 6 tháng đầu năm nay, có 55% trong tổng số các nhóm hàng nhập khẩu từ Indonesia đạt mức tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái, còn lại 45% số nhóm hàng bị sụt giảm kim ngạch.
Ngoài 2 nhóm hàng tăng mạnh trên 100% về kim ngạch như trên là nhóm hàng than và máy vi tính, thì nhập khẩu còn tăng mạnh ở một số nhóm hàng như: Thủy sản tăng 68,6%, đạt 36,94 triệu USD; bông tăng 61,5%, đạt 3,5 triệu USD; sắt thép tăng 56%, đạt 36,04 triệu USD; dây điện và cáp điện tăng 36,9%, đạt 9,8 triệu USD.
Ngược lại, nhóm hàng ô tô nguyên chiếc nhập khẩu từ Indonesia lại sụt giảm rất mạnh trên 99% cả về số lượng và kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái, chỉ đạt 11 chiếc, tương đương 272.891 USD. Bên cạnh đó, nhập khẩu cũng giảm mạnh ở một số nhóm hàng sau: Hạt điều giảm 34,5%; phân bón giảm 26%; thủy tinh và sản phẩm từ thủy tinh giảm 22,7% về kim ngạch so với cùng kỳ.
Nhập khẩu hàng hóa từ Indonesia 6 tháng đầu năm 2018
ĐVT: USD
Nhóm hàng
|
T6/2018
|
+/- so với T5/2018 (%) *
|
6T/2018
|
+/- so với cùng kỳ (%) *
|
Tổng kim ngạch NK
|
365.791.831
|
-7,95
|
2.078.047.464
|
17,72
|
Than các loại
|
75.529.231
|
-17,73
|
396.304.482
|
145,66
|
Dầu mỡ động, thực vật
|
23.304.531
|
66,53
|
128.120.530
|
75,98
|
Giấy các loại
|
19.293.689
|
-23,3
|
122.384.990
|
27,33
|
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
|
21.631.067
|
-6
|
116.790.275
|
186,27
|
Kim loại thường khác
|
20.792.676
|
153,48
|
116.112.378
|
-4,19
|
Hóa chất
|
14.690.731
|
-18,87
|
102.038.257
|
3,73
|
Linh kiện, phụ tùng ô tô
|
16.173.981
|
9,99
|
97.807.512
|
15,39
|
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác
|
17.762.884
|
-0,79
|
95.758.548
|
-4,86
|
Chất dẻo nguyên liệu
|
9.688.717
|
-13,64
|
60.248.180
|
15,26
|
Thức ăn gia súc và nguyên liệu
|
8.397.337
|
14,78
|
50.786.837
|
-16,82
|
Xơ, sợi dệt các loại
|
5.675.194
|
-46,71
|
50.617.136
|
-4,41
|
Sản phẩm hóa chất
|
9.632.116
|
-11,42
|
50.594.867
|
11,68
|
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc
|
5.783.570
|
-24,77
|
37.034.875
|
10,26
|
Hàng thủy sản
|
7.013.174
|
1,96
|
36.943.264
|
68,57
|
Sắt thép các loại
|
12.405.523
|
65,32
|
36.044.400
|
56,11
|
Vải các loại
|
4.458.584
|
-34,4
|
31.558.301
|
6,58
|
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày
|
4.567.985
|
-21,44
|
29.555.912
|
22,37
|
Chất thơm, mỹ phẩm và chế phẩm vệ sinh
|
5.493.650
|
48,29
|
29.248.600
|
10,33
|
Cao su
|
3.658.774
|
1,35
|
26.904.356
|
12,76
|
Hàng điện gia dụng và linh kiện
|
3.267.895
|
-42,23
|
26.422.892
|
-0,54
|
Phân bón các loại
|
10.666.417
|
184,84
|
22.764.106
|
-26,04
|
Sản phẩm từ chất dẻo
|
2.089.042
|
-45,73
|
17.856.868
|
-8,28
|
Sản phẩm từ sắt thép
|
2.593.293
|
27,31
|
15.172.672
|
-8,43
|
Hạt điều
|
|
-100
|
15.168.391
|
-34,5
|
Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh
|
1.768.994
|
-31,49
|
14.210.549
|
-22,74
|
Dược phẩm
|
1.325.487
|
-60,77
|
12.671.451
|
25,4
|
Dây điện và dây cáp điện
|
2.419.634
|
-1,48
|
9.795.015
|
36,92
|
Khí đốt hóa lỏng
|
487.441
|
-64,95
|
9.517.329
|
-17,54
|
Gỗ và sản phẩm gỗ
|
1.751.553
|
4,12
|
9.365.638
|
2,68
|
Thuốc trừ sâu và nguyên liệu
|
1.703.260
|
-35,44
|
8.476.206
|
-19,95
|
Chế phẩm thực phẩm khác
|
1.802.838
|
56,14
|
7.835.480
|
-18,69
|
Sản phẩm từ giấy
|
704.664
|
-40,17
|
5.821.302
|
15,82
|
Sản phẩm từ cao su
|
1.038.849
|
20,5
|
5.472.631
|
23,36
|
Nguyên phụ liệu thuốc lá
|
1.089.866
|
10,08
|
4.849.007
|
-2
|
Sản phẩm từ kim loại thường khác
|
574.892
|
149,92
|
4.572.574
|
-16,4
|
Bông các loại
|
674.749
|
-3,84
|
3.498.679
|
61,46
|
Sản phẩm khác từ dầu mỏ
|
412.107
|
4,97
|
2.141.483
|
-13,49
|
Ô tô nguyên chiếc các loại
|
91.981
|
-37,89
|
272.891
|
-99,85
|
(*Vinanet tính toán từ số liệu của TCHQ)