Trong đó hai nhóm hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện và nhóm hàng điện thoại các loại và linh kiện chiếm trên 25,6% tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa của cả nước; tiếp theo là máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác chiếm trên 16%; …

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện:  Kim ngạch nhập khẩu máy vi tính sản phẩm điện tử và linh kiện Tháng 12/2017 đạt gần 3,7 tỷ USD, tăng 5,9% so với tháng trước. Qua đó, đưa kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng này năm 2017 đạt  37,71 tỷ USD, tăng 35,2% so với năm 2016.

Các thị trường cung cấp nhóm hàng này cho Việt Nam năm 2017 chủ yếu gồm: thị trường Hàn Quốc với kim ngạch 15,33 tỷ USD, tăng 76,7% so với năm trước; đứng thứ 2 là thị trường Trung Quốc với 7,06 tỷ USD, tăng 19%; thị trường Đài Loan với 3,94 tỷ USD, tăng 24,6%...

Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác: Nhập khẩu nhóm hàng này trong tháng đạt 2,94 tỷ USD,  tăng 2,3% so với tháng trước. Qua đó, đưa kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng này năm 2017 đạt 33,67 tỷ USD, tăng 18% so với năm trước.

Các thị trường cung cấp máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác cho Việt Nam năm 2017 chủ yếu gồm: Trung Quốc với 10,87 tỷ USD, tăng 16,8%; Hàn Quốc với 8,63 tỷ USD, tăng 46,6%; Nhật Bản với 4,26 tỷ USD, tăng 2,2% so với năm trước; …

Điện thoại các loại và linh kiện: Nhập khẩu nhóm hàng này trong tháng 12/2017 đạt 1,86 tỷ USD, tăng 8% so với tháng trước. Qua đó đưa kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng này 12 tháng /2017 đạt 16,34 tỷ USD, tăng 54,8% so với năm trước.

Các thị trường cung cấp điện thoại các loại và linh kiện cho Việt nam năm 2017 chủ yếu gồm: Trung Quốc với 8,75 tỷ USD, tăng 42,4%; Hàn Quốc với 6,18 tỷ USD, tăng 72,6% so với năm trước.

Vải các loại: Nhập khẩu nhóm hàng này trong tháng đạt 1,02 tỷ USD, giảm 6% so với tháng trước. Qua đó đưa kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này năm 2017 đạt 11,37 tỷ USD, tăng 8,4% so với tháng trước.

Các thị trường cung cấp vải các loại cho Việt Nam năm 2017 chủ yếu gồm: Trung Quốc với 6,08 tỷ USD, tăng 11,5%; Hàn Quốc với 2,04 tỷ USD, tăng 4,2%; Đài Loan với 1,57 tỷ USD, tăng 4,2% so với năm trước; …

Sắt thép các loại: Kim ngạch nhập khẩu sắt thép các loại trong tháng 12/2017 đạt gần 1,11 triệu tấn, trị giá 752 triệu USD; giảm 6,9% về lượng và giảm 5% về trị giá so với tháng trước. Qua đó, đưa lượng sắt thép nhập khẩu năm 2017 đạt 14,99 triệu tấn, trị giá 9,01 tỷ USD, giảm 17,4% về lượng, nhưng tăng 13,5% về trị giá so với năm trước.

Các thị trường cung cấp sắt thép các loại cho Việt Nam năm 2017 chủ yếu gồm: thị trường Trung Quốc với 4,1 tỷ USD, giảm 6,2%; Nhật Bản với 1,37 tỷ USD, tăng 20,8%; Hàn Quốc 1,16 tỷ USD, tăng 15,3% so với năm 2016.

Chất dẻo nguyên liệu: Nhập khẩu chất dẻo nguyên liệu tháng 12/2017 đạt 428 nghìn tấn, trị giá 662 triệu USD, tăng 4% về lượng và tăng 2,8% về trị giá so với tháng trước. Qua đó, đưa lượng nhập khẩu nhóm hàng này năm 2017 đạt 4,91 triệu tấn, trị giá 7,32 tỷ USD, tăng 8,1% về lượng và tăng 16,8% về trị giá  so với năm trước.

Các thị trường cung cấp chất dẻo nguyên liệu cho Việt Nam năm 2017 chủ yếu gồm: Hàn Quốc với 1,43 tỷ USD, tăng 19,3%; UAE đạt 1,1 tỷ USD, tăng 8,2%; Đài Loan 1,06 tỷ USD, tăng 12,1%; …

Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giầy: Nhập khẩu nhóm hàng trong tháng đạt 416 triệu USD, giảm 9,1% so với tháng trước, qua đó đưa kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng này năm 2017 đạt 5,42 tỷ USD, tăng 7,1% so với năm trước

Các thị trường cung cấp nguyên phụ liệu dệt, may, da, giầy cho Việt Nam  năm 2017 chủ yếu gồm: Trung Quốc với 2,05 tỷ USD, tăng 9,7%; Hàn Quốc với 753 triệu USD, giảm 4,7%; Đài Loan với 483 triệu USD, tăng 3% so với năm trước; …

Xăng dầu các loại: Trong tháng cả nước nhập khẩu 1,25 triệu tấn xăng dầu các loại, trị giá 758 triệu USD, tăng 7,3% về lượng và tăng 9,5% về trị giá so với tháng trước. Qua đó, đưa lượng nhập khẩu xăng dầu các loại  năm 2017 đạt 12,86 triệu tấn, trị giá đạt hơn 7,04 tỷ USD, tăng 9,4% về lượng, và tăng 38,3% về trị giá so với năm trước.

Các thị trường cung cấp xăng dầu cho Việt Nam năm 2017 chủ yếu là: Singapore với 4,3 triệu tấn, trị giá 2,16 tỷ USD, tăng 7,6% về lượng và tăng 34,3% về trị giá; Hàn Quốc với 3,03 triệu tấn, trị giá 1,91 tỷ USD, tăng 67,7% về lượng và tăng 93% về trị giá; Malayxia với 2,61 triệu tấn, trị giá 1,26 tỷ USD, giảm 16,4% về lượng và tăng 1,8% về trị giá.

Kim loại thường khác: Nhập khẩu nhóm hàng này trong tháng đạt 128 nghìn tấn, trị giá 501 triệu USD tăng 1,6% về lượng và tăng 0,1% về trị giá so với tháng trước. Qua đó, đưa lượng nhập khẩu nhóm hàng này năm 2017 đạt 1,51 triệu tấn, trị giá 5,43 tỷ USD, giảm 19,4% về lượng tuy nhiên tăng 12,7% về trị giá so với năm trước.

Các thị trường cung cấp kim loại thường cho Việt Nam năm 2017 chủ yếu gồm: Hàn Quốc đạt trị giá 874 triệu USD, tăng 32,8%; Trung Quốc đạt 679 triệu USD, giảm 50,1%; Úc đạt 501 triệu USD, tăng 37,5% so với năm 2016; …

Sản phẩm từ chất dẻo: Nhập khẩu nhóm hàng này tháng 12 đạt 493 triệu USD, tăng 0,7% so với tháng trước. Qua đó, đưa kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng này năm 2017 đạt 5,38 tỷ USD, tăng 22,1% so với năm trước.

Các thị trường cung cấp sản phẩm từ chất dẻo cho Việt Nam năm 2017 chủ yếu gồm: Trung Quốc với 1,87 tỷ USD, tăng 26,4%; Hàn Quốc với 1,62 tỷ USD, tăng 24,2%; Nhật Bản với 795 triệu USD, với 20,5% so với năm trước; …

Nguồn: Baohaiquan.vn