Trong đó, có tới 5 nhóm hàng đạt kim ngạch trên 10 tỷ USD bao gồm điện thoại các loại và linh kiện; hàng dệt may; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện; giầy dép các loại, máy móc thiết bị dụng cụ và phụ tùng.

Điện thoại các loại và linh kiện: Xuất khẩu tháng 12/2017  đạt trị giá 3,9 tỷ USD, giảm 15,2% so với tháng trước. Qua đó, đưa kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này năm  2017  lên 45,27 tỷ USD, tăng 31,9% so với năm trước.

Các thị trường chính nhập khẩu điện thoại các loại và linh kiện từ Việt Nam trong 12 tháng 2017 là: thị trường EU (28) đạt kim ngạch xuất khẩu 11,96 tỷ USD, tăng 6,4%; Trung Quốc với 7,15 tỷ USD, tăng gần 8 lần; thị trường Hàn Quốc đạt 3,97 tỷ USD, tăng 45,4%; UAE đạt 3,89 tỷ USD, tăng 1,6% so với năm trước.

Hàng dệt may: Xuất khẩu hàng dệt may trong tháng 12/2017 đạt 2,48 tỷ USD, tăng 14,4% so với tháng trước, qua đónâng trị giá xuất khẩu nhóm hàng này trong 12 tháng 2017 lên 26,04 tỷ USD, tăng 9,3% so với năm 2016.

Trong đó: Xuất khẩu sang Hoa Kỳ đạt 12,28 tỷ USD, tăng 7,3%; sang EU(28) đạt 3,79 tỷ USD, tăng 6,3%; sang Nhật Bản đạt 3,11 tỷ USD, tăng 7,3%; sang Hàn Quốc đạt 2,64 tỷ USD, tăng 15,8% so với năm trước.

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện: Xuất khẩu nhóm hàng này trong tháng đạt 2,26 tỷ USD, giảm 13,7% so với tháng trước. Qua đó, nâng trị giá xuất khẩu nhóm hàng này trong 12 tháng 2017 lên 25,94 tỷ USD, tăng mạnh 36,8% so với năm 2016.

Các thị trường chính nhập khẩu máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện từ Việt Nam trong 12 tháng 2017 là: Trung Quốc: 6,86 tỷ USD, tăng mạnh 69%; thị trường EU: 4,61 tỷ USD, tăng 20,5%; Hoa Kỳ: 3,44 tỷ USD, tăng 18,7% so với năm trước.

Giầy dép các loại: Xuất khẩu giầy dép các loại trong tháng 12/2017 đạt 1,47 tỷ USD, tăng 7,3% so với tháng trước. Qua đó, đưa kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng năm 2017đạt 14,65 tỷ USD, tăng 12,7% so với năm trước.

Trong năm 2017 giầy dép các loại chủ yếu được xuất khẩu đến các thị trường: Hoa Kỳ với 5,11 tỷ USD, tăng 14,1%; thị trường EU (28 nước) đạt 4,65 tỷ USD, tăng 10,2%, thị trường Trung Quốc 1,14 tỷ USD, tăng 26,1% so với năm trước.

Máy móc, thiết bị dụng cụ phụ tùng khác: Xuất khẩu nhóm hàng này trong tháng đạt 1,14 tỷ USD, giảm 5% so với năm trước, qua đó đưa kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này năm 2017 đạt 12,77 tỷ USD, tăng 28% so với năm trước.

Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác năm 2017 chủ yếu được xuất khẩu qua các thị trường: Hoa kỳ với 2,43 tỷ USD, tăng 14,1%; Nhật Bản với 1,72 tỷ USD, tăng 9,9%; EU(28) với 1,87  tỷ USD, tăng 44,6% so với năm trước.

Hàng thủy sản: Xuất khẩu hàng thủy sản trong tháng đạt 741 triệu USD, giảm 3,6% so với tháng trước. Tính đến hết Tháng 12/2017, cả nước đã xuất khẩu 8,32 tỷ USD hàng thủy sản, tăng 18% so với năm trước.

Các thị trường chính nhập khẩu hàng thủy sản của Việt Nam năm 2017  bao gồm: EU đạt 1,46 tỷ USD, tăng 22,1%; Hoa Kỳ đạt 1,41 tỷ USD, giảm 1,9%; Nhật Bản đạt 1,3 tỷ USD, tăng 18,6%; Trung Quốc đạt 1,1 tỷ USD, tăng 59,4%... so với năm trước.

Gỗ và sản phẩm từ gỗ: Xuất khẩu nhóm hàng này trong tháng 12/2017 đạt 756 triệu USD, tăng 8,8% so với tháng trước, qua đó đưa kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này năm 2017 đạt 7,66 tỷ USD, tăng 10% so với năm trước.

Các thị trường nhập khẩu gỗ và sản phẩm gỗ từ Việt Nam năm 2017chủ yếu gồm: Hoa Kỳ với 3,27 tỷ USD, tăng 15,7%; Trung Quốc với 1,07 tỷ  USD, tăng 5%; Nhật Bản với 1,02 tỷ USD, tăng 4,4% so với năm trước.

Phương tiện vận tải và phụ tùng: Xuất khẩu nhóm hàng này trong tháng 12/2017 đạt 627 triệu USD, tăng 6,4% so với tháng trước. Qua đó, đưa kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này năm 2017 đạt 6,99 tỷ USD, tăng 15,4% so với năm trước.

Các thị trường nhập khẩu phương tiện vận tải và phụ tùng từ Việt Nam năm 2017chủ yếu gồm: Nhật Bản với 2,18 tỷ USD, tăng 13,9%; Hoa Kỳ với 1,18 tỷ USD, tăng 48,4%, Thái Lan với 332 triệu USD, tăng 3,9% so với năm trước.

Xơ sợ dệt các loại: Xuất khẩu nhóm hàng này trong tháng đạt 122 nghìn tấn, trị giá 327 triệu USD, tăng 1,3% về lượng và tăng 1,7% về trị giá so với tháng trước. Qua đó, đưa kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này năm 2017 đạt 1,35 triệu tấn, trị giá 3,59 tỷ USD, tăng 15,6% về lượng và 22,7% về trị giá so với năm trước.

Các thị trường nhập khẩu xơ sợ dệt các loại từ Việt Nam năm 2017 chủ yếu gồm: Trung Quốc đạt 2,04 tỷ USD, tăng 23,7%; Hàn Quốc đạt 319 triệu USD, tăng 20,5%; Thổ Nhĩ kỳ đạt 159 triệu USD, giảm 1,7% so với năm trước…

Hạt điều: Xuất khẩu hạt điều trong tháng đạt 308 triệu USD, giảm 5,3% so với tháng trước. Trong cả năm 2017, xuất khẩu nhóm hàng này đạt gần 3,52 tỷ USD tăng 23,8% so với năm trước.

Các thị trường nhập khẩu hàng hạt điều từ Việt Nam năm 2017 chủ yếu gồm: Hoa Kỳ với kim ngạch đạt 1,22 tỷ USD tăng 25,7% so với năm 2016. Tiếp theo là EU đạt hơn 1 tỷ USD, tăng 32,3%; Hà Lan đạt 542 triệu USD, tăng 41,6%; Trung Quốc đạt 469 triệu USD, tăng 11,2% so với năm 2016.

Hàng rau quả: Xuất khẩu hàng rau quả trong tháng đạt 324 triệu USD, tăng 3,8% so với tháng trước. Trong 12 tháng/2017, xuất khẩu nhóm hàng này đạt 3,5 tỷ USD tăng 42,5% so với năm trước.

Các thị trường nhập khẩu hàng rau quả từ Việt Nam năm 2017 chủ yếu gồm: Trung Quốc với kim ngạch đạt 2,65 tỷ USD tăng mạnh 52,4% so với năm 2016; Tiếp theo là Nhật Bản đạt 127 triệu USD, tăng 69,3%; Hoa Kỳ đạt 102 triệu USD, tăng 20,9% so với năm 2016.

Nguồn: Baohaiquan.vn