Kim ngạch nhập khẩu sữa và sản phẩm đạt 83,2 triệu USD, tăng 17,7% so với tháng 5 – đây là tháng tăng thứ ba liên tiếp – nâng kim ngạch nhập khẩu mặt hàng này nửa đầu năm 2017 lên 433,7 triệu USD, tăng 0,75% so với cùng kỳ năm 2016, theo số liệu thống kê sơ bộ của TCHQ Việt Nam.
Trong top 10 thị trường nhập khẩu chủ lực, New Zealand là thị trường dẫn đầu về kim ngạch, đạt 112,3 triệu USD chiếm 25,9% tổng kim ngạch tăng 4,94% so với cùng kỳ. Đứng thứ hai sau thị trường New Zealand là Singapore, tuy nhiên tốc độ nhập khẩu mặt hàng này từ thị trường Singapore lại suy giảm, giảm 8,6% tương ứng với 64,8 triệu USD; kế đến là thị trường Mỹ đạt 35,6 triệu USD, tăng 65,82%.
Nhìn chung, nửa đầu năm 2017, tốc độ nhâp khẩu sữa và sản phẩm từ các thị trường đều tăng trưởng về kim ngạch, chiếm 58,8%, trong đó nhập từ thị trường Mỹ tăng mạnh vượt trội, đứng thứ hai là Tây Ban Nha tăng 59,3% và Đan Mạch tăng 45,85%. Ngược lại, số thị trường với tốc độ suy giảm chiếm 41,1% và thị trường Pháp giảm mạnh, giảm 69,57%.
Thị trường nhập khẩu sữa và sản phẩm 6 tháng 2017
ĐVT: USD
Thị trường
|
6 tháng 2017
|
6 tháng 2016
|
So sánh (%)
|
Tổng
|
433.758.110
|
430.546.527
|
0,2
|
New Zealand
|
112.367.001
|
107.073.450
|
4,94
|
Singapore
|
64.813.940
|
70.909.572
|
-8,60
|
Hoa Kỳ
|
35.658.846
|
21.504.851
|
65,82
|
Thái Lan
|
31.126.264
|
38.721.748
|
-19,62
|
Đức
|
27.345.038
|
26.275.830
|
4,07
|
Hà Lan
|
22.061.940
|
19.440.928
|
13,48
|
Malaysia
|
21.203.883
|
15.889.565
|
33,45
|
Austrlaia
|
20.805.438
|
31.009.012
|
-32,91
|
Ba Lan
|
18.685.290
|
15.446.632
|
20,97
|
Pháp
|
16.225.433
|
53.320.089
|
-69,57
|
Ai Len
|
15.950.586
|
22.823.881
|
-30,11
|
Nhật Bản
|
8.804.172
|
8.484.722
|
3,77
|
Tây ban Nha
|
5.445.878
|
3.418.381
|
59,31
|
Hàn Quốc
|
4.206.322
|
4.748.262
|
-11,41
|
Philippines
|
1.813.362
|
1.892.447
|
-4,18
|
Bỉ
|
1.745.585
|
1.744.194
|
0,08
|
Đan Mạch
|
1.351.187
|
926.420
|
45,85
|
(Nguồn: Vinanet tổng hợp số liệu thống kê của TCHQ)