Theo Tham tán Thương mại Việt Nam tại Pháp, ông Nguyễn Cảnh Cương, thế mạnh của hàng Việt Nam tại thị trường Pháp là giá cả phải chăng, phương thức thanh toán linh hoạt,… đã tạo nên một số thuận lợi nhất định cho hàng Việt xét từ khía cạnh nhu cầu.
Bên cạnh đó, số người Việt Nam sinh sống và làm việc tại Pháp sẽ sẵn sàng chọn lựa sử dụng sản phẩm Việt nếu so sánh những sản phẩm của các quốc gia khác có chất lượng và giá cả tương đương. Nhờ vậy, nhiều sản phẩm của Việt Nam như: bánh đa nem, bánh phồng tôm, miến, bún khô, các sản phẩm tôm, cá, nước mắm, đồ gỗ, quần áo,… đã và đang thâm nhập tốt và ngày càng gia tăng thị phần tại Pháp. Bên cạnh cộng đồng người Việt, doanh nghiệp Việt tại Pháp còn có thể đóng vai trò là cầu nối đưa hàng Việt Nam sang Pháp.
Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan Việt Nam, trong 8 tháng đầu năm 2018, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Pháp đã thu về trên 2,4 tỷ USD chiếm 1,5% tỷ trọng của cả nước, tăng 10,19% so với cùng kỳ, tính riêng tháng 8/2018 đạt 365,5 triệu USD, tăng 11,54% so với tháng 7/2018 và tăng 7,96% so với tháng 8/2017.
Dẫn đầu các mặt hàng xuất khẩu sang Pháp trong 8 tháng đầu năm nay là điện thoại các loại và linh kiện với kim ngạch xuất khẩu đạt 874,8 triệu USD, tăng 9,7% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 35,6% tỷ trọng. Đứng thứ hai là hàng dệt may đạt 381,8 triệu USD, tăng 17,29% so với cùng kỳ năm trước.Kế đến là giày dép các loại, máy vi tính sản phẩm điện tử đạt lần lượt 343,1 triệu USD; 143 triệu USD, tăng tương ứng 0,72% và 6,33% so với cùng kỳ năm trước.
Đặc biệt, mặt hàng gạo xuất khẩu sang Pháp thời gian này có tốc độ tăng vượt trội, tuy chỉ đạt 558,2 nghìn USD với 751 tấn, nhưng so với cùng kỳ tăng gấp 3,5 lần về lượng (tức tăng 254,25%) và gấp 2,8 lần về trị giá (tức tăng 182,7%), mặc dù giá xuất bình quân chỉ đạt 743,31 USD/tấn, giảm 20,2%.

Hàng hóa xuất khẩu sang Pháp 8T/2018

Mặt hàng

8T/2018

+/- so với cùng kỳ 2017 (%)*

Lượng

(Tấn)

Trị giá (USD)

Lượng

Trị giá

Tổng

 

2.452.069.446

 

10,19

Hàng thủy sản

 

71.906.430

 

3,52

Hàng rau quả

 

15.345.191

 

43,47

Hạt điều

2.912

30.884.554

45,96

41,40

Cà phê

26.012

46.647.285

8,48

-7,93

Hạt tiêu

1.781

6.191.332

16,18

-34,19

Gạo

751

558.224

254,25

182,70

Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc

 

16.858.281

 

2,59

Sản phẩm từ chất dẻo

 

34.454.525

 

-4,03

Cao su

2.222

3.395.502

12,17

-16,88

Sản phẩm từ cao su

 

9.755.456

 

61,12

Túi xách, ví,vali, mũ và ô dù

 

73.461.684

 

6,87

Sản phẩm mây, tre, cói và thảm

 

9.879.133

 

61,61

Gỗ và sản phẩm gỗ

 

81.272.155

 

24,27

Hàng dệt, may

 

381.893.543

 

17,29

Giày dép các loại

 

343.172.885

 

0,72

Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày

 

15.195.082

 

21,40

Sản phẩm gốm, sứ

 

6.143.904

 

-3,79

Đá quý, kim loại quý và sản phẩm

 

16.130.395

 

36,24

Sản phẩm từ sắt thép

 

13.999.275

 

88,11

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

 

143.092.818

 

6,33

Điện thoại các loại và linh kiện

 

874.883.394

 

9,72

Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác

 

63.980.166

 

40,66

Dây điện và dây cáp điện

 

7.240.874

 

288,64

Phương tiện vận tải và phụ tùng

 

46.174.866

 

6,27

Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận

 

14.860.701

 

10,05

(*Vinanet tính toán số liệu từ TCHQ)

Nguồn: Vinanet