Riêng tháng 8/2018 nhập khẩu sắt thép phế liệu chỉ tăng nhẹ 0,8% về lượng nhưng giảm 7,3% về kim ngạch so với tháng 7/2018, đạt 484.660 tấn, tương đương 161,26 triệu USD. So với tháng 8/2017 tăng 0,4% về lượng và tăng 17,4% về kim ngạch. Giá nhập khẩu trung bình trong tháng 8/2018 giảm 8% so với tháng 7/2018 nhưng tăng 16,9% so với tháng 8/2017, đạt 332,7 USD/tấn.

Nhật Bản luôn là thị trường hàng đầu cung cấp sắt thép phế  liệu cho Việt Nam, với 990.639 tấn, trị giá 368,64 triệu USD, chiếm 28,5% trong tổng lượng phế liệu sắt thép nhập khẩu của cả nước và chiếm 30,3% trong tổng kim ngạch, giảm 1,5% về lượng nhưng tăng 29,5% về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái.

Mỹ là thị trường lớn thứ 2 cung cấp sắt thép phế liệu cho Việt Nam, với 594.963 tấn, trị giá 213,03 triệu USD, chiếm trên 17% trong tổng lượng và tổng kim ngạch nhập khẩu phế liệu sắt thép của cả nước, tăng mạnh 50,4% về lượng và tăng 89,1% về kim ngạch so với cùng kỳ.

Nhập khẩu nhóm hàng này từ thị trường Hồng Kông (TQ) đạt 384.665 tấn, tương đương 140,9 triệu USD, chiếm trên 11% trong tổng lượng và tổng kim ngạch, giảm 13,8% về lượng nhưng tăng 13,8% về kim ngạch. 

Nhìn chung, nhập khẩu phế liệu sắt thép trong 8 tháng đầu năm nay từ hầu hết các thị trường đều tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái. Trong đó, nhập khẩu từ thị trường Hà Lan tăng đột biến gấp 403 lần về lượng và tăng gấp 602,4 lần về kim ngạch so với cùng kỳ, đạt 61.663 tấn, tương đương 22,65 triệu USD. Nhập khẩu từ Campuchia cũng  tăng rất mạnh gấp 12,7 lần về lượng và tăng gấp 20 lần về kim ngạch, đạt 46.207 tấn, tương đương 16,03 triệu USD. Bên cạnh đó, nhập khẩu còn tăng mạnh ở các thị trường như: Mexico tăng gấp 6,6 lần về lượng và tăng gấp 9,5 lần về kim ngạch, đạt 826 tấn, tương đương 0,29 triệu USD. Anh tăng 4,8 lần về lượng và tăng 6,5 lần về kim ngạch, đạt 92.433 tấn, tương đương 31,76 triệu USD. U.A.E tăng gấp 19,6 lần về lượng và tăng gấp 4,6 lần về kim ngạch, đạt 48.361 tấn, tương đương 2,86 triệu USD.

Mới đây, Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc vừa ký Chỉ thị về một số giải pháp cấp bách tăng cường công tác quản lý đối với hoạt động nhập khẩu và sử dụng phế liệu nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất. Thủ tướng yêu cầu Bộ Tài nguyên và Môi trường không cấp mới Giấy xác nhận, không gia hạn Giấy xác nhận đối với đơn vị nhận ủy thác nhập khẩu phế liệu. Đồng thời, Bộ chỉ xem xét cấp mới, cấp lại Giấy xác nhận đủ điều kiện về bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất đối với đơn vị nhập khẩu chứng minh được nhu cầu và năng lực sử dụng phế liệu.

Thủ tướng cũng yêu cầu Bộ Tài nguyên và Môi trường không cấp phép cho các cơ sở sản xuất nhập khẩu phế liệu về chỉ để sơ chế, xử lý và bán lại nguyên liệu; thực hiện ký quỹ bảo đảm phế liệu nhập khẩu trước khi phế liệu được nhập vào Việt Nam.

Thủ tướng giao Bộ Tài chính chỉ đạo cơ quan Hải quan tập trung lực lượng cho thông quan nhanh các lô hàng phế liệu nhập khẩu của tổ chức, cá nhân đã có Giấy chứng nhận/Giấy xác nhận đủ điều kiện bảo vệ môi trường trong nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất còn hiệu lực và hạn ngạch nhập khẩu.

Bên cạnh đó, Bộ Tài chính chỉ đạo Tổng cục Hải quan áp dụng các biện pháp ngăn chặn từ xa các lô hàng phế liệu nhập khẩu không đáp ứng các quy định của pháp luật.

Thủ tướng yêu cầu Bộ Tài chính phối hợp với Bộ Công Thương rà soát, bổ sung quy định về việc tạm dừng các hoạt động tạm nhập, tái xuất, quá cảnh, trung chuyển hàng hóa là phế liệu nhập khẩu vào lãnh thổ Việt Nam theo quy định của pháp luật.

Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan rà soát, áp dụng hoặc đề xuất biện pháp tạm ngừng hoạt động tạm nhập, tái xuất, quá cảnh, trung chuyển hàng hóa là phế liệu vào lãnh thổ Việt Nam phù hợp với tình hình thực tế. Đồng thời, Bộ chỉ đạo cơ quan quản lý thị trường theo thẩm quyền tăng cường thanh tra, kiểm tra hoạt động buôn bán và sử dụng phế liệu nhập khẩu.

Nhập khẩu sắt thép phế liệu 8 tháng đầu năm 2018

Thị trường

8T/2018

+/- so với cùng kỳ (%)*

Lượng (tấn)

Trị giá (USD)

Lượng (%)

Trị giá (%)

Tổng cộng

3.480.384

1.217.110.589

20,72

50,19

Nhật Bản

990.639

368.641.391

-1,47

29,5

Mỹ

594.963

213.027.086

50,39

89,11

Hồng Kông (TQ)

384.665

140.901.564

-13,76

13,83

Australia

269.009

98.856.124

-6,77

19,25

Anh

92.433

31.761.988

378,21

549,51

Philippines

80.687

29.188.295

104,07

150,88

Singapore

74.681

27.734.858

-34,73

-14,12

Hà Lan

61.663

22.652.362

40.202,61

60.140,84

New Zealand

49.227

16.840.163

-34,6

-23,88

Campuchia

46.207

16.026.432

1.169,07

1.900,52

Chile

48.137

15.740.492

48,52

91,02

Canada

39.389

13.980.853

76,51

137,81

Đài Loan (TQ)

72.558

8.809.072

3.640,10

243,36

U.A.E

48.361

2.857.456

1.857,14

355,29

Bỉ

2.085

688.438

 

 

Ireland

1.015

337.454

105,88

148,98

Mexico

826

290.244

560,8

849,32

Brazil

263

93.322

-97,36

-96,35

(*Vinanet tính toán từ số liệu của TCHQ

 

Nguồn: Vinanet