Theo số liệu thống kê sơ bộ từ TCHQ Việt Nam, kết thúc tháng 10 kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường Campuchia đạt 257,2 triệu USD, tăng 11,75% so với tháng 9, nâng kim ngạch xuất khẩu 10 tháng đầu năm 2017 lên 2,24 tỷ USD, tăng 25% so với cùng kỳ năm trước.
Trong Top 10 nhóm hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam sang thị trường Campuchia 10 tháng đầu năm nay thì sắt thép là mặt hàng có kim ngạch cao nhất, chiếm 18,1% tổng kim ngạch, đạt 407,4 triệu USD với 727,4 nghìn tấn, tăng 66,14% về kim ngạch và 38,17% về lượng, đơn giá xuất bình quân 559,77 USD/tấn, tăng 20,2% so với cùng kỳ năm trước.
Nhóm hàng đứng thứ hai về kim ngạch là xăng dầu các loại, đạt 556,4 nghìn tấn, trị giá 301,5 triệu USD, tăng 29,79% về trị giá và tăng 1,35% về lượng, giá xuất bình quân 556,4 USD/tấn, tăng 28% so với 10 tháng năm 2016.
Kế đến là hàng dệt may, tăng 42,18% đạt 280 triệu USD và nguyên phụ liệu dệt may tăng 22,47% đạt 152,4 triệu USD…
Ngoài những mặt hàng kể trên, Việt Nam còn xuất sang thị trường Campuchia các nhóm hàng như sản phẩm từ chấ dẻo, phân bón, xơ sơi, điện thoại các loại….
Nhìn chung 10 tháng đầu năm 2017 xuất khẩu sang thị trường Campuchia các nhóm hàng đều có tốc độ tăng trưởng chiếm 82,1%, trong đó phải kể đến nhóm hàng điện thoại các loại và linh kiện, tuy kim ngạch chỉ đạt 26,3 triệu USD chiếm 1,1% tổng kim ngạch nhưng tăng gấp hơn 14 lần so với cùng kỳ 2016. Ngoài ra, nhóm hàng phân bón cũng có tốc độ tăng khá, tăng 54,64% đạt 104,9 triệu USD; sản phẩm từ cao su tăng 57,18%, tương ứng với 4,4 triệu USD. Ngược lại, nhóm hàng với kim ngạch suy giảm chỉ chiếm 17,8% và xuất khẩu hàng rau quả giảm mạnh nhất, giảm 65,35% tương ứng với 684,6 nghìn USD.
Chủng loại hàng hóa xuất khẩu sang thị trường Campuchia
10 tháng 2017

Mặt hàng

9 tháng 2017 (USD)

9 tháng 2016 (USD)

So sánh (%)

Tổng

2.249.374.677

1.798.508.956

25,00

Sắt thép các loại

407.416.366

245.789.618

66,14

Xăng dầu các loại

301.532.182

232.271.695

29,79

Hàng dệt, may

280.046.295

196.960.011

42,18

Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày

152.495.254

124.711.555

22,47

Phân bón các loại

104.978.877

67.859.186

54,69

Sản phẩm từ chất dẻo

87.912.102

79.421.189

10,91

Thức ăn gia súc và nguyên liệu

67.240.980

79.905.968

-15,8

Sản phẩm từ sắt thép

63.725.494

54.685.052

17,02

Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác

62.070.670

61.099.449

1,73

Kim loại thường khác và sản phẩm

46.004.080

33.382.524

39,17

Sản phẩm hóa chất

45.688.027

44.210.292

3,69

Giấy và các sản phẩm từ giấy

43.278.238

32.424.459

33,77

Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc

39.250.276

39.175.245

0,72

Phương tiện vận tải và phụ tùng

33.769.577

31.347.358

7,85

Dây điện và dây cáp điện

28.295.461

28.078.361

0,82

Điện thoại các loại và linh kiện

26.399.592

1.823.205

1.347,98

Xơ, sợi dệt các loại

19.127.069

14.303.256

34,45

Hóa chất

17.956.196

16.341.866

9,86

Sản phẩm gốm, sứ

15.627.755

17.323.402

-9,31

Hàng thủy sản

11.919.677

10.903.084

9,32

Clanhke và xi măng

9.994.699

15.838.009

-36,83

Sản phẩm nội thất từ chất liệu khác gỗ

7.409.467

6.351.331

16,96

Chất dẻo nguyên liệu

6.537.183

5.570.140

17,61

Gỗ và sản phẩm gỗ

6.307.284

9.996.318

-37,04

Sản phẩm từ cao su

4.412.714

2.812.467

57,18

Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh

1.901.080

3.451.292

-44,92

Cà phê

1.471.691

1.153.076

27,63

Hàng rau quả

684.626

1.826.894

-65,35

(tính toán số liệu từ TCHQ)

Nguồn: Vinanet