Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, kim ngạch thương mại 2 chiều Việt Nam – Hồng Kông (Trung Quốc) 6 tháng đầu năm 2018 đạt 4,59 tỷ USD tăng 5,6% so với cùng kỳ năm ngoái; trong đó hàng hóa xuất khẩu sang thị trường Hồng Kông đạt 3,81 tỷ USD, tăng 9% so với cùng kỳ năm trước; nhập khẩu từ Hồng Kông đạt 780,99 triệu USD, giảm 8,3%.
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện là nhóm hàng duy nhất đạt kim ngạch trên tỷ USD xuất khẩu sang thị trường này, chiếm 27,5% trong tổng kim ngạch, đạt 1,05 tỷ USD, tăng 28,6% so với cùng kỳ năm ngoái.
Tiếp sau đó là 5 nhóm hàng đạt kim ngạch trên 100 triệu USD đó là: Điện thoại và linh kiện đạt 975,84 triệu USD, chiếm 25,6%, giảm 12,3%; máy ảnh, máy quay phim và linh kiện đạt 588,75 triệu USD, chiếm 15,5%, tăng 41,6%; máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng đạt 450,11 triệu USD, chiếm 11,8%, tăng 6,6%; dệt may đạt 118,05 triệu USD, chiếm 3,1%, tăng 15,7%; nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày đạt 110,07 triệu USD, chiếm 2,9%, tăng 14,6%.
Đa số các nhóm hàng xuất khẩu sang thị trường Hồng Kông 6 tháng đầu năm nay đều tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái. Trong đó, sản phẩm nhựa dẫn đầu về mức tăng trưởng, tăng 158,8%, đạt 28,99 triệu USD. Nhóm hàng sắt thép cũng tăng mạnh 131,3%, đạt 0,41 triệu USD. Bên cạnh đó, một số nhóm hàng cũng đạt mức tăng trưởng tốt như: Gạo tăng 48,9%, đạt 22,41 triệu USD; sản phẩm nội thất từ chất liệu khác gỗ tăng 47,4%, đạt 0,89 triệu USD; máy ảnh, máy quay phim và linh kiện tăng 41,6%, đạt 588,75 triệu USD.
Tuy nhiên, nhóm hàng kim loại thường xuất khẩu sang Hồng Kông lại sụt giảm mạnh nhất 57,7% so với cùng kỳ, đạt 6,44 triệu USD. Các nhóm hàng cũng giảm mạnh như: Gỗ và sản phẩm gỗ giảm 44,7%, đạt 4,36 triệu USD; sản phẩm hóa chất giảm 26%, đạt 4,43 triệu USD; xơ, sợi dệt giảm 24,1%, đạt 38,85 triệu USD.
Xuất khẩu sang Hồng Kông 6 tháng đầu năm 2018
ĐVT:USD
Nhóm hàng
|
T6/2018
|
+/- so với T5/2018 (%) *
|
6T/2018
|
+/- so với cùng kỳ (%) *
|
Tổng kim ngạch XK
|
605.921.616
|
-1,48
|
3.808.613.534
|
8,98
|
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
|
219.820.015
|
21,86
|
1.047.679.712
|
28,63
|
Điện thoại các loại và linh kiện
|
59.982.784
|
-6,21
|
975.838.788
|
-12,23
|
Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện
|
101.506.290
|
-29,17
|
588.748.046
|
41,63
|
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác
|
72.134.431
|
-8,72
|
450.114.167
|
6,58
|
Hàng dệt, may
|
32.055.241
|
36,07
|
118.047.531
|
15,68
|
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày
|
22.438.411
|
-7,53
|
110.074.473
|
14,57
|
Hàng thủy sản
|
16.432.662
|
-18,15
|
91.857.780
|
23,83
|
Giày dép các loại
|
16.543.606
|
-5,27
|
82.883.344
|
-2,53
|
Xơ, sợi dệt các loại
|
7.906.718
|
-7,39
|
38.852.673
|
-24,13
|
Túi xách, ví,vali, mũ và ô dù
|
10.217.771
|
111,96
|
36.380.330
|
-7,21
|
Sản phẩm từ chất dẻo
|
5.432.283
|
-10,03
|
28.989.297
|
158,79
|
Gạo
|
3.941.329
|
-21,6
|
22.406.169
|
48,89
|
Dây điện và dây cáp điện
|
3.310.766
|
-6,79
|
21.626.157
|
-9,06
|
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm
|
3.183.340
|
-7
|
18.313.187
|
-0,91
|
Hàng rau quả
|
1.651.846
|
-8,33
|
10.096.507
|
2,05
|
Hạt điều
|
1.063.903
|
-52,62
|
9.124.579
|
18,73
|
Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận
|
1.633.910
|
6,86
|
8.500.112
|
18,54
|
Kim loại thường khác và sản phẩm
|
877.126
|
45,24
|
6.437.250
|
-57,74
|
Sản phẩm từ sắt thép
|
1.042.490
|
46,44
|
4.893.138
|
-18,96
|
Sản phẩm hóa chất
|
713.968
|
-26,75
|
4.427.778
|
-26,09
|
Gỗ và sản phẩm gỗ
|
1.519.851
|
278,1
|
4.356.162
|
-44,68
|
Giấy và các sản phẩm từ giấy
|
654.364
|
-5,07
|
3.777.460
|
8,64
|
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc
|
662.773
|
19,59
|
3.125.680
|
-22,83
|
Sản phẩm từ cao su
|
175.145
|
-43,15
|
1.678.802
|
-9,02
|
Cao su
|
298.492
|
-15,89
|
1.609.048
|
-6,65
|
Chất dẻo nguyên liệu
|
325.707
|
-7,08
|
1.600.394
|
8
|
Sản phẩm nội thất từ chất liệu khác gỗ
|
176.734
|
6,74
|
894.546
|
47,38
|
Sản phẩm gốm, sứ
|
65.700
|
-63,82
|
641.138
|
0,49
|
Sắt thép các loại
|
71.048
|
-12,9
|
406.270
|
131,34
|
(*Vinanet tính toán từ số liệu của TCHQ)