Như vậy, trong 8 tháng đầu năm 2016 Việt Nam đã nhập siêu từ Trung Quốc ở con số 18,83 tỷ USD. Dự báo năm 2016 tổng kim ngạch XNK giữa Việt Nam – Trung Quốc sẽ đạt 68 tỷ USD.

Hàng hóa nhập khẩu từ Trung Quốc 8 tháng đầu năm nay sụt giảm 2,5% so với cùng kỳ năm trước. Trong 7 nhóm hàng có kim ngạch nhập khẩu lớn nhất từ Trung Quốc, thì chủ yếu là nhóm nguyên vật liệu và thiết bị và những nhóm hàng này đều đạt giá trị trên 1 tỷ USD.

Các nhóm hàng nhập khẩu trên 1 tỷ USD từ thị trường này đó là: Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng 5,81 tỷ USD, chiếm 18,3%; điện thoại các loại và linh kiện 3,83 tỷ USD, chiếm 12%; vải may mặc 3,56 tỷ USD, chiếm 11,2%; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện 3,63 tỷ USD, chiếm 11,4%; sắt thép 2,86 tỷ USD, chiếm 9%.; nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày 1,23 tỷ USD, chiếm3,9%; kim loại thường 1,02 tỷ USD, chiếm 3%.

Những nhóm hàng hóa nhập khẩu tăng mạnh về kim ngạch so với cùng kỳ năm trước gồm: Dầu mỡ động thực vật (+108,6%, đạt 7,94triệu USD); nguyên phụ liệu thuốc lá (+77,6%, đạt 34,3 triệu USD); thủy tinh và sản phẩm thủy tinh (+66%, đạt 227,7 triệu USD); thức ăn gia súc và nguyên liệu (+47%, đạt 193,3 triệu USD). Ngược lại, nhập khẩu sụt giảm mạnh ở các nhóm hàng như: Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện (-58%); đá quý, kim loại quý và sản phẩm (-62%); ô tô nguyên chiếc(-56%), xăng dầu (-45,7%).

Trên thực tế, Trung Quốc không chỉ là đối tác đầu tư triển vọng mà còn tiếp tục là thị trường XNK lớn của Việt Nam, nhưng 8 tháng qua cán cân này đã có những thay đổi. 8 tháng năm 2016 kim ngạch XNK với Trung Quốc là 44,65 tỷ USD trong khi với thị trường Hoa Kỳ là 29,8 tỷ USD, với EU là 28,8 tỷ USD, với ASEAN là 26,3 tỷ USD, với Nhật Bản và Hàn Quốc lần lượt là 18,8 tỷ USD và 27,3 tỷ USD…

Tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Trung Quốc trong 8 tháng tăng 15%, cao hơn tốc độ tăng chung (5,5,%) của cả nước. Cơ cấu mặt hàng XK của Việt Nam sang Trung Quốc có 33 mặt hàng đặt trên 10 triệu USD. Lớn nhất là máy tính, tiếp đến là rau quả, xơ sợi dệt, dầu thô… Nhập khẩu từ Trung Quốc 8 tháng giảm 2,5%, tập trung vào 42 mặt hàng (đạt trên 10 triệu USD). Trong quan hệ buôn bán với Trung Quốc, Việt Nam ở vị thế nhập siêu lớn. Tuy nhiên, trong 8 tháng năm 2016 đã có sự chuyển dịch khi XK của Việt Nam vào thị trường này tăng, NK giảm khiến cán cân nhập siêu được cải thiện.

FDI từ Trung Quốc trong 8 tháng qua đứng thứ 5 trong các nước và vùng lãnh thổ đầu tư vào Việt Nam. Lũy kế đến nay, tổng số vốn đăng ký của các nhà đầu tư Trung Quốc vào Việt Nam đạt 10,73 tỷ USD, đứng thứ 9. Đó là chưa kể đến số vốn mà các DN Trung Quốc trúng thầu ở nhiều công trình của Việt Nam.

Số liệu thống kê sơ bộ của TCHQ về nhập khẩu từ Trung Quốc 8 tháng đầu năm 2016

ĐVT: USD

Mặt hàng

8T/2016

8T/2015

+/- (%) 8T/2016 so với cùng kỳ

Tổng kim ngạch

31.741.014.667

32.550.184.616

-2,49

Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác

5.808.627.220

6.028.933.738

-3,65

Điện thoại các loại và linh kiện

3.833.903.928

4.515.427.175

-15,09

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

3.623.032.663

3.309.727.828

+9,47

Vải các loại

3.560.675.123

3.387.681.407

+5,11

Sắt thép các loại

2.861.524.769

2.849.547.994

+0,42

Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày

1.230.057.026

1.182.513.183

+4,02

Kim loại thường khác

1.024.386.553

707.707.058

+44,75

Sản phẩm từ chất dẻo

952.761.347

716.325.212

+33,01

Sản phẩm từ sắt thép

692.938.522

952.316.511

-27,24

Hóa chất

651.071.053

655.266.586

-0,64

Sản phẩm hóa chất

545.418.745

462.101.761

+18,03

Linh kiện, phụ tùng ô tô

461.259.898

451.187.976

+2,23

Xơ, sợi dệt các loại

456.201.484

404.214.627

+12,86

Chất dẻo nguyên liệu

419.392.686

348.867.241

+20,22

Dây điện và dây cáp điện

328.715.755

335.316.875

-1,97

Ô tô nguyên chiếc các loại

320.197.044

730.716.834

-56,18

Xăng dầu các loại

318.991.481

587.422.361

-45,70

Phân bón các loại

305.428.366

422.813.208

-27,76

Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện

243.704.676

583.311.845

-58,22

Thủy tinh và sản phẩm thủy tinh

227.680.329

136.945.012

+66,26

THuốc trừ sâu và nguyên liệu

222.896.591

263.934.216

-15,55

Hàng điện gia dụng và linh kiện

215.182.786

170.745.413

+26,03

Giấy các loại

198.040.167

168.056.475

+17,84

Thức ăn gia súc và nguyên liệu

193.344.353

131.830.395

+46,66

Sản phẩm từ kim loại thường khác

170.247.000

143.891.379

+18,32

Gỗ và sản phẩm gỗ

168.934.701

165.507.633

+2,07

Nguyên phụ liệu dược phẩm

144.570.503

131.098.322

+10,28

Sản phẩm từ giấy

143.826.731

139.606.008

+3,02

Sản phẩm từ cao su

135.625.163

127.755.487

+6,16

Hàng rau quả

125.293.374

98.271.006

+27,50

Khí đốt hóa lỏng

118.861.706

135.358.944

-12,19

Than đá

109.472.691

78.635.398

+39,22

Phương tiện vận tải khác và phụ tùng

76.603.530

61.611.202

+24,33

Hàng thủy sản

39.959.028

36.398.176

+9,78

Nguyên phụ liệu thuốc lá

34.252.582

19.282.246

+77,64

Sản phẩm khác từ dầu mỏ

33.977.728

46.696.242

-27,24

Cao su

32.359.518

25.958.712

+24,66

Dược phẩm

31.038.578

32.727.611

-5,16

Chất thơm, mỹ phẩm, chế phẩm vệ sinh

30.213.328

24.542.027

+23,11

Quặng và khoáng sản khác

30.082.098

40.496.247

-25,72

Chế phẩm thực phẩm khác

20.616.009

22.713.044

-9,23

Đá quý, kim loại quý và sản phẩm

11.061.715

29.135.909

-62,03

Dầu mỡ động thực vật

7.942.299

3.806.865

+108,63

Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc

6.953.435

5.850.917

+18,84

Bông các loại

3.106.258

4.336.307

-28,37

Nguồn: Vinanet