Hàng dệt may của Việt Nam xuất khẩu nhiều nhất sang thị trường Mỹ chiếm tới 48,3% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của cả nước, đạt trên 1,59 tỷ USD, tăng 27,2% so với tháng 12/2018 và tăng 33,5% so với tháng 1/2018.
EU là thị trường đứng thứ 2 về kim ngạch, đạt 414,34 triệu USD, chiếm 12,6% trong tổng kim ngạch, tăng 9,3% so với tháng 12/2018 và tăng 24,5% so với tháng 1/2018; Tiếp sau đó là thị trường Nhật Bản 398,18 triệu USD, chiếm 12,1%, tăng tương ứng 20,3% và 28,6%; Hàn Quốc 325,85 triệu USD, chiếm 9,9%, tăng tương ứng 28,4% và 27,4%.
Hàng dệt may xuất khẩu sang thị trường Đông Nam Á 134,4 triệu USD, chiếm 4,1%, tăng tương ứng 12,6% và 46,8%.
Nhìn chung, trong tháng 1/2019, xuất khẩu hàng dệt may sang hầu hết các thị trường tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái, trong đó, xuất khẩu tăng mạnh ở các thị trường như: Angola tăng 986,4%, đạt 4,24 triệu USD, Nigeria tăng 529,2%, đạt 6,77 triệu USD; Slovakia tăng 417,4%, đạt 0,14 triệu USD; Ai Cập tăng 182,9%, đạt 0,79 triệu USD. Tuy nhiên, hàng dệt may xuất khẩu sụt giảm mạnh ở một số thị trường như: Thổ Nhĩ Kỳ giảm 45,5%, đạt 2,13 triệu USD; Ukraine giảm 36,6%, đạt 0,26 triệu USD; Hy Lạp giảm 36%, đạt 0,42 triệu USD; Thụy Sỹ giảm 35,7%, đạt 0,71 triệu USD.
Xuất khẩu hàng dệt may tháng 1/2019
ĐVT: USD
Thị trường
|
T1/2019
|
+/- so với T12/2018(%)*
|
+/- so với T1/2018(%)*
|
Tổng kim ngạch XK
|
3.294.071.981
|
18,99
|
32,24
|
Mỹ
|
1.590.946.169
|
27,22
|
33,54
|
Nhật Bản
|
398.176.039
|
20,33
|
28,64
|
Hàn Quốc
|
325.851.389
|
28,39
|
27,37
|
Trung Quốc đại lục
|
125.054.983
|
-17,97
|
15,03
|
Anh
|
84.217.767
|
18,32
|
33,32
|
Đức
|
78.051.522
|
-6,42
|
16,01
|
Canada
|
68.961.589
|
-1,54
|
46,34
|
Hà Lan
|
65.004.998
|
-0,72
|
26,46
|
Pháp
|
57.562.987
|
16,95
|
26,69
|
Campuchia
|
55.897.099
|
25,1
|
46,59
|
Tây Ban Nha
|
48.920.404
|
35,32
|
24,76
|
Bỉ
|
31.025.782
|
21,46
|
41,69
|
Indonesia
|
27.867.848
|
14,9
|
102
|
Đài Loan (TQ)
|
27.496.302
|
-2,77
|
23,63
|
Australia
|
27.257.830
|
8,73
|
48,78
|
Hồng Kông (TQ)
|
26.164.517
|
-9,19
|
37,51
|
Italia
|
22.581.914
|
4,42
|
23,28
|
Thái Lan
|
19.421.950
|
27,06
|
62,19
|
Nga
|
18.777.583
|
11,29
|
150,24
|
Chile
|
15.729.820
|
31
|
70,07
|
Mexico
|
11.357.444
|
15,42
|
35,95
|
Bangladesh
|
10.785.999
|
86,14
|
93,44
|
Malaysia
|
9.870.450
|
-11,4
|
26,89
|
Philippines
|
9.353.413
|
-3,5
|
25,2
|
Singapore
|
8.777.457
|
-20,17
|
-9,96
|
Đan Mạch
|
8.308.680
|
-6,07
|
3,2
|
Thụy Điển
|
8.292.255
|
-13,03
|
18,72
|
Ấn Độ
|
7.647.768
|
1,02
|
117,63
|
U.A.E
|
6.888.686
|
-17,79
|
-1,54
|
Nigeria
|
6.769.556
|
319,18
|
529,2
|
Brazil
|
6.586.455
|
19,35
|
21,26
|
Ba Lan
|
5.563.991
|
53,86
|
-4,6
|
Saudi Arabia
|
4.562.764
|
29,01
|
31,2
|
Angola
|
4.236.620
|
15,36
|
986,4
|
Nam Phi
|
3.876.369
|
24,28
|
77,32
|
Israel
|
2.801.480
|
55,58
|
5,65
|
Na Uy
|
2.732.428
|
-17,68
|
-19,21
|
Myanmar
|
2.545.827
|
8,84
|
8,9
|
New Zealand
|
2.399.524
|
-10,06
|
113,75
|
Thổ Nhĩ Kỳ
|
2.134.055
|
28,3
|
-45,49
|
Áo
|
2.084.037
|
2,56
|
-7,15
|
Achentina
|
1.732.354
|
15,25
|
-9,23
|
Panama
|
1.679.329
|
-0,45
|
2,06
|
Séc
|
1.349.049
|
3,51
|
1,66
|
Ai Cập
|
790.562
|
55,8
|
182,9
|
Thụy Sỹ
|
705.710
|
-35,05
|
-35,73
|
Phần Lan
|
690.184
|
14,52
|
-9,68
|
Lào
|
666.298
|
-31,92
|
120,54
|
Hy Lạp
|
416.421
|
-4,48
|
-36,09
|
Ukraine
|
263.393
|
16
|
-36,57
|
Slovakia
|
141.743
|
84,07
|
417,4
|
Hungary
|
132.982
|
203,72
|
-8,47
|
(Tính toán từ số liệu của TCHQ)