Theo tính toán từ số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, kim ngạch nhập khẩu nhóm nguyên phụ liệu dệt may, da, giày của Việt Nam trong tháng 10/2017 đạt  470,39 triệu USD, tăng 4,6% so với tháng 9/2017 và tăng 5,1% so với tháng 10/2016. Tính chung cả 10  tháng đầu năm 2017, kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày của cả nước đạt gần 4,55  tỷ USD, tăng 8,5% so với cùng kỳ năm 2016.

Trong 10 tháng đầu năm 2017, Việt Nam nhập khẩu nhóm mặt hàng này nhiều nhất từ Trung Quốc với trên 1,7 tỷ USD, chiếm 37,4% trong tổng kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng này của cả nước, tăng 10,4% so với cùng kỳ năm trước. Tiếp theo là Hàn Quốc với trên 628,28 triệu USD, chiếm 13,8% trong tổng kim ngạch, giảm 3,4%; Đài Loan với 416,05 triệu USD, chiếm 9,1%, tăng 5,5%; Mỹ 293,54 triệu USD, chiếm 6,5%, tăng 25%.

Nhập khẩu nguyên phụ liệu dệt may da giày từ các nước EU nói chung đạt 264,16 triệu USD, chiếm 5,8% trong tổng kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng này của cả nước, tăng 7,2% so với cùng kỳ; nhập từ các nước Đông Nam Á đạt 254,9 triệu USD, chiếm 5,6%, tăng 11%.

Việt Nam nhập khẩu nhóm hàng này từ 25 thị trường chủ yếu, thì có 14 thị trường tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái, còn lại 11 thị trường bị sụt giảm kim ngạch; trong đó nhập khẩu tăng mạnh từ một số thị trường như:  Achentina (tăng 57%, đạt 36,84 triệu USD); Áo  (tăng 44%, đạt 1,43triệu USD); Indonesia (tăng 32%, đạt 38,92 triệu USD).

Ngược lại, nhập khẩu sụt giảm mạnh từ các thị trường như Hà Lan, NewZealand, Australia và Canada, với mức giảm tương ứng 24,6%, 21%, 20,5 và 25,2% so với cùng kỳ năm trước.

Nhập khẩu nguyên phụ liệu dệt may, da, giày 10 tháng đầu năm 2017ĐVT: USD

Thị trường

T10/2017

(%) T10/2017 so với T9/2017

10T/2017

(%) 10T/2017 so với cùng kỳ

Tổng kim ngạch

470.391.008

4,61

4.547.213.071

8,45

Trung Quốc

176.383.064

-0,6

1.703.847.381

10,36

Hàn Quốc

56.927.375

3,57

628.284.076

-3,39

Đài Loan

38.181.003

-4,91

416.050.669

5,51

Mỹ

32.761.720

0,52

293.544.426

25,1

Nhật Bản

24.516.328

18,35

203.554.868

10,58

Italia

24.237.653

52,87

198.828.922

12,51

Thái Lan

22.190.539

21,85

189.488.101

8,73

Hồng Kông

19.140.198

-7,2

180.506.674

3,32

Brazil

9.519.222

-7,32

116.364.734

-10,84

Ấn Độ

12.003.053

27,35

89.026.470

5,85

Indonesia

3.859.680

6,83

38.919.353

32,3

Achentina

3.579.027

-9,57

36.842.994

56,97

Đức

2.959.199

34,7

28.958.113

4,77

Malaysia

2.779.423

23,61

24.777.582

1,86

Australia

1.848.957

-5,2

20.341.188

-20,65

New Zealand

1.953.396

11,74

18.047.184

-20,93

Pakistan

1.781.524

7,84

17.550.927

-8,15

Canada

97.526

-53,78

15.303.622

-25,16

Anh

1.383.349

47,94

11.279.961

-10,86

Tây Ban Nha

1.113.439

87,15

9.539.493

-16,42

Ba Lan

790.968

-9,28

5.978.164

-17,31

Pháp

558.513

-23,73

5.672.312

-13,67

Hà Lan

307.127

118,96

2.474.173

-24,64

Singapore

74.097

-49,73

1.717.986

13,66

Áo

28.628

-64,03

1.429.407

43,99

 

Nguồn: Vinanet