Theo thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, nhập khẩu sắt thép tháng 11/2019 sụt giảm 11,9% về lượng và giảm 20,7% về kim ngạch so với tháng 10/2019, đạt 1,16 triệu tấn, tương đương 707,31 triệu USD; tuy nhiên so với cùng tháng năm 2018 thì tăng 22,1% về lượng nhưng giảm 4,5% về kim ngạch. Giá nhập khẩu sắt thép trong tháng 11/2019 đạt trung bình 608,8 USD/tấn, giảm 1,9% so với tháng liền kề trước đó và giảm 21,2% so với tháng 11/2018.
Cộng chung cả 11 tháng đầu năm 2019 nhập khẩu sắt thép của cả nước đạt 13,36 triệu tấn, tương đương 8,79 tỷ USD, tăng 7,7% về lượng nhưng giảm 3,3% về kim ngạch so với 11 tháng đầu năm 2018. Giá nhập khẩu trung bình giảm 10,2%, đạt 657,4 USD/tấn.
Sắt thép nhập khẩu nhiều nhất từ thị trường Trung Quốc, với 4,89 triệu tấn, tương đương 3,12 tỷ USD, giảm 15% về lượng và giảm 24,7% về kim ngạch so với cùng kỳ năm 2018, chiếm 36,6% trong tổng lượng sắt thép nhập khẩu của cả nước và chiếm 35,6% trong tổng kim ngạch. Giá nhập khẩu từ thị trường này giảm 11,4% so với cùng kỳ năm trước, đạt 638,7 USD/tấn.
Nhập khẩu sắt thép từ Hàn Quốc - thị trường đứng thứ 2 về kim ngạch trong 11 tháng đầu năm nay tăng 1,7% về lượng, nhưng giảm 1,2% về kim ngạch và giảm 2,9% về giá so với cùng kỳ năm trước, đạt 1,59 triệu tấn, tương đương 1,28 tỷ USD, giá nhập khẩu đạt 805,5 USD/tấn, chiếm 11,9% trong tổng lượng nhập khẩu sắt thép của cả nước và chiếm 14,6% trong tổng kim ngạch.
Sắt thép nhập khẩu từ Nhật Bản – thị trường lớn thứ 3 giảm cả về lượng, kim ngạch và giá so với cùng kỳ, với mức giảm tương ứng 9,2%, 15,4% và 6,9%, đạt 1,88 triệu tấn, tương đương 1,24 tỷ USD, chiếm trên 14% trong tổng lượng và tổng kim ngạch.
Các thị trường nổi bật về mức tăng mạnh cả về lượng và kim ngạch trong 11 tháng đầu năm nay gồm có: Thổ Nhĩ Kỳ tăng gấp 44,9 lần về lượng và tăng gấp 24,8 lần về kim ngạch so với cùng kỳ năm 2018, mặc dù chỉ đạt 72.145 tấn, tương đương 43,69 triệu USD; Mexico tăng 702% về lượng và tăng 550,5% về kim ngạch, đạt 7.034 tấn, tương đương 4,47 triệu USD; Malaysia tăng 517,4% về lượng và tăng 202,8% về kim ngạch, đạt 308.020 tấn, tương đương 189,41 triệu USD; Ấn Độ tăng 244,5% về lượng và tăng 169,2% về kim ngạch, đạt 1,89 triệu tấn, tương đương 958,04 triệu USD; Australia tăng 197,2% về lượng và tăng 165,9% về kim ngạch, đạt 103.865 tấn, tương đương 50,74 triệu USD.
Ngược lại, nhập khẩu sắt thép từ một số thị trường sụt giảm rất mạnh như Saudi Arabia giảm trên 98% cả về lượng và kim ngạch; Đan Mạch giảm 93,4% về lượng và giảm 78,2% về kim ngạch; Nga giảm 33,1% về lượng và giảm 39% về kim ngạch so với cùng kỳ năm trước.

Nhập khẩu sắt thép 11 tháng đầu năm 2019

Thị trường

11 tháng đầu năm 2019

So với cùng kỳ năm trước (%)*

Lượng (tấn)

Trị giá (USD)

Lượng (tấn)

Trị giá (USD)

Tổng cộng

13.362.667

8.785.054.407

7,73

-3,3

Trung Quốc đại lục

4.892.695

3.124.712.288

-15,04

-24,74

Hàn Quốc

1.592.672

1.282.878.875

1,72

-1,19

Nhật Bản

1.876.043

1.240.628.209

-9,16

-15,44

Ấn Độ

1.888.192

958.040.257

244,46

169,18

Đài Loan (TQ)

1.436.429

857.918.862

9,13

-2,79

Indonesia

226.413

348.870.603

75,73

123,39

Malaysia

308.020

189.408.009

517,44

202,77

Nga

334.341

175.819.421

-33,08

-38,98

Brazil

298.452

152.401.662

124,87

99,22

Thái Lan

72.188

77.822.096

20,02

7,18

Australia

103.865

50.735.839

197,19

165,92

Đức

21.929

45.311.076

76

33,11

Thổ Nhĩ Kỳ

72.145

43.694.452

4.392,22

2.375,75

Pháp

3.603

34.157.000

262,11

42,02

Thụy Điển

7.076

28.654.588

16,19

75,94

Bỉ

31.006

28.281.012

55,45

127,9

Hoa Kỳ

13.003

15.554.760

-42,42

-33,7

Nam Phi

6.029

8.367.983

105

67,01

New Zealand

14.795

7.213.987

87,3

69,5

Áo

1.538

7.152.587

-9,58

-38,49

Italy

6.792

6.858.280

49,44

-0,98

Philippines

5.478

5.841.198

1.063,06

46,02

Hà Lan

9.739

5.680.431

110,21

49,06

Mexico

7.034

4.467.078

702,05

550,47

Tây Ban Nha

5.256

3.897.979

-0,32

-27,46

Anh

5.795

3.807.538

99

45,87

Phần Lan

941

2.737.617

-40,22

-36,51

Hồng Kông (TQ)

1.990

2.261.694

-6,26

-14,38

Singapore

1.876

2.063.427

6,65

-8,63

Canada

2.847

1.455.512

92,11

38,72

Đan Mạch

57

147.972

-93,36

-78,16

Ba Lan

73

86.725

0

-31,61

Saudi Arabia

83

60.995

-98,74

-98,09

(*Tính toán từ số liệu của TCHQ)

Nguồn: VITIC