Hoa Kỳ và Nhật Bản là 2 thị trường đứng đầu về tiêu thụ thủy sản của Việt Nam; trong đó xuất sang Hoa Kỳ chiếm 20,4% trong tổng kim ngạch, đạt 1,44 tỷ USD, tăng 9,7% so với năm 2015; xuất sang Nhật Bản chiếm 15,6%, đạt 1,1 tỷ USD, tăng 6%; sau đó là Trung Quốc chiếm 9,7%, đạt 685,1 triệu USD, tăng 52%; Hàn Quốc chiếm 8,6%, đạt 608 triệu USD, tăng 6,3%.

Nhìn chung, xuất khẩu thủy sản trong năm 2016 sang đa số các thị trường chủ đạo đều đạt mức tăng trưởng dương so với năm 2015; trong đó đáng chú ý là xuất khẩu thủy sản Indonesia mặc dù kim ngạch không lớn nhưng so với năm 2015 thì đạt mức tăng mạnh trên 72%. Bên cạnh đó, xuất sang Trung Quốc cũng tăng mạnh gần 52%, I rắc tăng 43,5%, Ucraina tăng 34,3%.

Mặc dù đối mặt với nhiều khó khăn và thách thức, kim ngạch xuất khẩu tôm của nước ta vẫn cán mốc 3,1 tỷ USD trong năm 2016, tăng gần 4% so với năm 2015. XK cá tra ước đạt 1,66 tỷ USD, tăng 7% so với năm 2015 và chiếm 24% tổng kim ngạch XK thủy sản. Năm 2016, cá tra Việt Nam có mặt tại 137 thị trường trên thế giới, trong đó thị trường Mỹ chiếm tỷ trọng lớn nhất 23%, Trung Quốc 17% và EU đã tụt xuống vị trí thứ 3 với 16%. XK cá tra năm 2017 dự báo tăng nhẹ 4% đạt trên 1,7 tỷ USD.

Bên cạnh đó, mặt hàng cá ngừ sau 3 năm sụt giảm, năm 2016 ghi nhận sự tăng trưởng 9% so với năm 2015 với giá trị 500 triệu USD, trong đó, Mỹ vẫn dẫn đầu về nhu cầu nhập khẩu cá ngừ từ Việt Nam với giá trị 200 triệu USD. Mực và bạch tuộc cũng mang về cho Việt Nam 440 triệu USD, tăng 3% so với năm 2015.

Số liệu thống kê sơ bộ của TCHQ xuất khẩu thủy sản năm 2016

ĐVT: USD

Thị trường

Năm 2016

Năm 2015

+/-(%) Năm 2016 so với năm 2015

Tổng kim ngạch

7.053.125.559

6.572.600.346

+7,31

Hoa Kỳ

1.435.696.982

1.308.679.448

+9,71

Nhật Bản

1.098.506.308

1.035.030.665

+6,13

Trung Quốc

685.094.998

450.775.973

+51,98

Hàn Quốc

607.963.122

571.933.896

+6,30

Thái Lan

242.921.185

216.171.598

+12,37

Anh

205.136.588

200.497.512

+2,31

Hà Lan

204.408.016

167.373.159

+22,13

Australia

186.402.813

171.258.272

+8,84

Canada

183.533.063

190.552.170

-3,68

Đức

176.324.232

188.820.139

-6,62

Hồng Kông

151.221.040

150.388.116

+0,55

Italia

135.662.600

115.586.521

+17,37

Bỉ

123.681.763

110.623.671

+11,80

Đài Loan

105.711.814

117.842.345

-10,29

Singapore

99.185.522

103.224.744

-3,91

Nga

95.924.895

79.391.164

+20,83

Mexico

95.509.186

109.405.326

-12,70

Pháp

94.607.092

109.372.602

-13,50

Tây Ban Nha

85.283.756

91.627.252

-6,92

Philippines

80.862.165

72.512.587

+11,51

Malaysia

73.202.616

72.318.606

+1,22

Braxin

68.015.612

77.879.408

-12,67

Ả Rập Xê út

61.307.434

69.445.908

-11,72

Colombia

57.814.946

64.244.558

-10,01

Tiểu vương quốc Ả Rập thống nhất

50.565.880

53.051.475

-4,69

Israel

48.289.220

39.265.003

+22,98

Ai Cập

45.822.118

64.203.321

-28,63

Bồ Đào Nha

45.340.851

44.319.222

+2,31

Thuỵ Sĩ

38.707.848

35.767.637

+8,22

Đan Mạch

36.321.942

30.268.601

+20,00

Pakistan

23.359.280

23.082.631

+1,20

NewZealand

21.132.078

21.818.138

-3,14

Ấn Độ

20.333.451

19.843.065

+2,47

Ba Lan

16.882.087

18.251.680

-7,50

Thuỵ Điển

15.192.221

16.993.944

-10,60

Ucraina

14.011.402

10.432.324

+34,31

Campuchia

13.012.936

17.464.519

-25,49

I rắc

12.512.859

8.721.426

+43,47

Cô Oét

10.863.711

12.567.011

-13,55

Séc

10.030.443

15.456.002

-35,10

Hy Lạp

9.521.076

10.562.878

-9,86

Rumani

7.050.033

6.488.022

+8,66

Thổ Nhĩ Kỳ

5.505.639

8.462.853

-34,94

Indonesia

4.835.511

2.805.222

+72,38

Brunei

1.138.426

1.291.219

-11,83

 

Nguồn: Vinanet