8 tháng đầu năm 2019, quan hệ thương mại song phương đạt 4,53 tỷ USD (2,09%). Trong đó xuất khẩu của Việt Nam đạt 3,08 tỷ USD tăng 1,7% và nhập khẩu đạt 557 triệu USD, tăng 4,84% so với cùng kỳ năm 2018.
Tính chung 10 tháng đầu năm 2019, tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường Anh đạt 4,82 tỷ USD, tăng 1,83% so với cùng kỳ năm 2018. Trong đó, điện thoại các loại và linh kiện chiếm thị phần lớn nhất 39,33% tổng kim ngạch xuất khẩu, đạt 1,69 tỷ USD.
Tăng trưởng mạnh mẽ nhất phải kể đến ba nhóm hàng: Phương tiện vận tải và phụ tùng tăng 238,3% đạt trị giá 108,87 triệu USD; dây diện và dây cáp điện tăng 227,57% đạt 15,32 triệu USD; giấy và các sản phẩm từ giấy tăng 213,79% đạt 6,25 triệu USD.
Nhiều nhóm hàng có trị giá xuất khẩu trong 10 tháng đầu năm trên 100 triệu USD như: Hàng thủy sản đạt 238,09 triệu USD; gỗ và sản phẩm gỗ đạt 260,72 triệu USD; hàng dệt, may đạt 648,01 triệu USD; giày dép các loại đạt 533,37 triệu USD; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện đạt 231,94 triệu USD; máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác đạt 225,23 triệu USD.
Sắt thép các loại là mặt hàng sụt giảm mạnh nhất so với 10 tháng năm 2018, với mức giảm 58,43% về lượng đạt 28.154 tấn và giảm 60,57% về trị giá đạt 21,48 triệu USD. Hạt điều, cà phê, hạt tiêu cũng giảm trên 10%, nhưng cũng chỉ chiếm thị phần khá nhỏ.

Hàng hóa xuất khẩu sang thị trường Anh 10 Tháng/2019

Mặt hàng

10 tháng năm 2019

+/- so với cùng kỳ 2018 (%)*

Lượng (tấn)

Trị giá (USD)

Lượng

Trị giá

Tổng

 

4.819.767.628

 

1,83

Hàng thủy sản

 

 

238.096.089

 

 

-10,74

Hàng rau quả

 

 

6.934.837

 

 

36,25

Hạt điều

13.595

92.233.994

10,44

-15,92

Cà phê

41.976

66.370.516

-1,07

-12,69

Hạt tiêu

4.050

13.265.782

7,91

-14,15

Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc

 

23.565.098

 

36,79

Sản phẩm từ chất dẻo

 

93.337.250

 

1,11

Cao su

2.392

2.900.995

25,10

8,24

Sản phẩm từ cao su

 

15.780.012

 

8,92

Túi xách, ví,vali, mũ, ô, dù

 

83.675.116

 

7,70

Sản phẩm mây, tre, cói và thảm

 

21.041.541

 

82,54

Gỗ và sản phẩm gỗ

 

260.726.222

 

11,04

Giấy và các sản phẩm từ giấy

 

6.254.878

 

213,79

Xơ, sợi dệt các loại

15.034

15.350.071

29,82

17,84

Hàng dệt, may

 

648.013.041

 

1,97

Giày dép các loại

 

533.373.590

 

0,08

Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày

 

16.973.295

 

26,83

Sản phẩm gốm, sứ

 

21.286.932

 

19,96

Đá quý, kim loại quý và sản phẩm

 

3.050.321

 

-4,95

Sắt thép các loại

28.154

21.486.299

-58,43

-60,57

Sản phẩm từ sắt thép

 

63.568.295

 

13,32

Kim loại thường khác và sản phẩm

 

36.617.725

 

28,40

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

 

231.939.503

 

7,25

Điện thoại các loại và linh kiện

 

1.696.135.509

 

-6,70

Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác

 

225.230.268

 

41,46

Dây điện và dây cáp điện

 

15.318.633

 

227,57

Phương tiện vận tải và phụ tùng

 

108.876.956

 

238,30

Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận

 

73.808.691

 

8,88

Hàng hóa khác

 

184.556.168

 

 

 

                                      (*Tính toán số liệu từ TCHQ)

Nguồn: VITIC